Cây dưa hấu


KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY DƯA HẤU

Canh tác cây dưa hấu bên cạnh nguồn vốn đầu tư còn đòi hỏi nhà nông phải có trình độ kỹ thuật cao. Các thông tin nhà nông cần biết để quản lý tốt đồng ruộng của mình như: các giống chất lượng cao, phù hợp; đặc tính nông học của cây, yêu cầu sinh thái, kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch...

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DƯA HẤU TẠI VIỆT NAM

  • Dưa hấu (Citrullus lanatus)
    • Thuộc Họ bầu bí - Cucurbitaceae.
    • Thuộc Bộ - Cucurbitales.
  • Dưa hấu có nguồn gốc từ miền nam Châu Phi và là loại quả phổ biến nhất trong họ Bầu bí.
  • Các tỉnh trồng dưa hấu tại Việt Nam:
  • Các tỉnh phía Bắc (vụ Xuân-Hè, tháng 2-5 dl và vụ Đông, tháng 9-11 dl): tập trung ở Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ...
  • Các tỉnh Nam Trung Bộ (trồng từ sau tháng 1 dl): tập trung ở 4 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
  • Vùng ĐBSCL: có thể trồng quanh năm, nhưng tập trung ở vụ sớm (dưa Noel từ tháng 10 – 30/12 dl) và vụ chính (dưa Tết từ tháng 11 dl - Tết Nguyên đán). Tập trung ở các tỉnh Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang…
  • Diện tích trồng dưa hấu không ổn định: xấp xỉ 20.000 ha/năm. (*)
  • Sản lượng dưa dưa hấu dao động: 500-600 ngàn tấn/năm. (*)

(*) Số liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2014

Hình: Bản đồ phân bố vùng trồng dưa hấu ở Việt Nam


ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CÂY DƯA HẤU

  1. HÌNH THÁI CÂY DƯA HẤU
  • Cây con:

Những lá mầm rất phát triển, phiến lá dạng thuôn dài, đỉnh thụt vào, khoảng dài 20 mm và rộng 10 mm, hơi dày và một gân chính hiện rỏ.

Những lá đầu tiên mọc cách và đơn, mang bởi một cuống 10-15 mm có lông tơ. Phiến lá cắt ngang thành 3 đến 5 thùy tròn hình lông chim.

Hình 1: (A) Cây dưa con được gieo trong bầu; (B) phát triển thân, lá và rễ cây dưa trong giai đoạn cây con.

Hình: (A) Cây dưa con được gieo trong bầu; (B) phát triển thân, lá và rễ cây dưa trong giai đoạn cây con.


  • Cây trưởng thành :

Cỏ bò, hằng niên, dạng leo trên mặt đất, có thể leo lên giàn nhờ có tua cuống, chẻ 3 phát triển ở phần cuối cuống lá. Trục chánh được phân nhánh và có thể đo được nhiều m bề dài, thân có lông đứng trắng mịn.

Rễ: gồm có rễ cái là một trục chung quanh trục có những rễ phụ mọc ngang.

Lá, phiến lá xanh tươi, đơn và mọc cách, có lông ở gân mặt dưới, mang bởi 1 cuống dài 5 đến 15 cm được bao phủ bởi lông tơ nhất là những lá non. Phiến lá thông thường dạng hình bầu dục và khoảng 10-15 cm dài và 7-12 cm rộng. Xẻ tận đáy thành những thùy hình lông chim 5 đến 7 thùy. Bìa lá cắt, không đều. Những gân phụ 2 bên gân chánh là những phân đoạn khác nhau. Cả hai mặt trên dưới sần sùi.

Những tua cuống do sự biến dạng của lá để tiến hóa thích ứng, bám và leo trên các đài vật khác nhau.

Hình 2: (A) Cây dưa con được gieo trong bầu; (B) Hệ rễ cây dưa trong giai đoạn cây con; (C) Rễ dưa ra nhanh và dài; (D) Nếu trong bầu lâu, cây sẽ dễ bị ốm yếu.   Hoa, cô độc, vàng, mọc ở nách lá, hoa được mang bởi một cuống hoa dài 15-20 cm, cũng được bao phủ những lông tơ trắng.  Hoa đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái cùng trên một cây :  Hoa đực : đài hoa dính dạng hình chuông, lá đài 5, cánh hoa 5 hình bầu dục, dài khoảng 4 cm vàng, đầu nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn hình chữ S, có lông mịn.  Hoa cái : những cánh hoa gắn vào ở đỉnh bầu noản 1 buồng dạng hình cầu.  Trái, rất to, đa dạng, hình trứng đến hình cầu, có thể đạt đến 15-25 cm đường kính, có bông xanh dợt, lam đậm hay vàng. Trái bên trong nạc thịt đỏ hay vàng, nhiều hạt dẹp, nâu hay đen  Hạt, hình trứng nguợc, dài 10 mm rộng 5 mm, dày 2 mm. Lúc trưởng thành vỏ hạt mịn láng trắng hoặc nâu.

Hình: (A) Cây dưa con được gieo trong bầu; (B) Hệ rễ cây dưa trong giai đoạn cây con; (C) Rễ dưa ra nhanh và dài; (D) Nếu trong bầu lâu, cây sẽ dễ bị ốm yếu.


Hoa, cô độc, vàng, mọc ở nách lá, hoa được mang bởi một cuống hoa dài 15-20 cm, cũng được bao phủ những lông tơ trắng.

Hoa đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái cùng trên một cây :

Hoa đực : đài hoa dính dạng hình chuông, lá đài 5, cánh hoa 5 hình bầu dục, dài khoảng 4 cm vàng, đầu nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn hình chữ S, có lông mịn.

Hoa cái : những cánh hoa gắn vào ở đỉnh bầu noản 1 buồng dạng hình cầu.

Trái, rất to, đa dạng, hình trứng đến hình cầu, có thể đạt đến 15-25 cm đường kính, có bông xanh dợt, lam đậm hay vàng. Trái bên trong nạc thịt đỏ hay vàng, nhiều hạt dẹp, nâu hay đen

Hạt, hình trứng nguợc, dài 10 mm rộng 5 mm, dày 2 mm. Lúc trưởng thành vỏ hạt mịn láng trắng hoặc nâu.

Hình thái cây dưa hấu.

Hình: Hình thái cây dưa hấu.


  1. ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CỦA CÂY DƯA HẤU

Dưa hấu có nguồn gốc vùng khí hậu nóng, thích khí hậu ấm áp, khô ráo, đầy đủ ánh nắng giúp trổ nhiều bông cái và cho trái chín sớm, năng suất cao. Nhiệt độ thấp cây phát triển yếu, dễ thất bại, mưa nhiều rễ bị thối chết, khó trổ bông càng khó thụ phấn và đậu trái, khi đã đậu trái thì trái dễ thối, chất lượng kém, ẩm độ không khí càng cao càng dễ phát sinh bệnh. Khi có mưa bão, nhiệt độ thấp, ẩm độ cao thân lá dễ dập nát mau tàn khó trồng.

Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng 25-30oC nên rất dễ trồng trong mùa nắng ở đồng bằng sông Cửu Long. Nhiệt độ thích hợp cho hoa nở và thụ phấn là 25oC, nhiệt độ thích hợp cho trái lớn và chín 30oC.

Hình 4: Trồng dưa hấu trên đất ruộng lúa.

Hình: Trồng dưa hấu trên đất ruộng lúa.


KỸ THUẬT CANH TÁC DƯA HẤU

  1. ĐẤT TRỒNG

Dưa hấu có rễ mọc sâu, chịu úng kém, chịu hạn khá nhất là khi cây đã trổ bông, đậu trái. Cây không yêu cầu đất nghiêm khắc, cần chọn đất thoát nước tốt, cơ cấu nhẹ, tầng canh tác sâu, không quá phèn. Các vùng đất cát gần biển, đất phù sa ven sông lý tưởng để trồng dưa hấu, chỉ cần chú ý tưới nước và bón phân. Đất cát pha tơi xốp, nhiệt độ đất dễ tăng cao, thoát nước nhanh có lợi cho bộ rễ phát triển, chất lượng dưa tốt, chăm sóc đỡ tốn kém.

Dưa hấu không nên liên canh, dễ thất bại vì cây bị bệnh nhiều như bệnh chạy dây, nứt thân, thời gian cách ly trồng dưa hấu càng lâu càng tốt. Đất ruộng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long nơi bị ngập nước trong mùa lũ (huyện Châu Phú tỉnh An Giang, huyện Thốt Nốt, Ô Môn tỉnh Cần Thơ) được phù sa bồi đắp mới trồng dưa hấu rất tốt vì ít bị sâu bệnh phá hại nghiêm trọng.

Đất trồng dưa nên cao, thoáng không bị bóng râm che, không bị gió bão, chịu được pH hơi phèn trong phạm vi pH 5-7, để hạn chế bệnh nứt thân nên trồng ở pH 6-7 và nhiệt độ trên 26oC.

Hình 1: Chăm sóc dưa hấu sau trồng.

Hình: Chăm sóc dưa hấu sau trồng.


  1. CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG

Chọn đất ruộng trồng dưa hấu cần có tầng canh tác dầy, tơi xốp, không nhiễm phèn mặn, dể thoát nước, mực nước trong mương tưới phải thấp hơn mặt liếp ít nhất 15 cm. Ngoài ra, cũng có thể trồng dưa hấu trên đất gò, đất liếp, bờ kinh miễn sao có đầy đủ nước tưới tiêu.

Phần lớn dưa hấu được trồng trên đất ruộng, kiểu liếp phổ biến nhất hiện nay là liếp đôi. Hai tim mương trung bình cách nhau 4-7 m. Xử lý đất với vôi bôt 50 kg/1.000 m2 trước khi xắn liếp 5-7 ngày. Đất được đào rảnh sâu 1 lớp leng và đào từng lớp đất mỏng 2-3 cm để cho đất mau khô và dể tơi ra, mương đào rộng 30-50 cm. Đất đào được bỏ lên 2 bên tạo thành liếp dưa rộng 80-90 cm. Để có dưa tết, trái lớn nên làm làm liếp rộng hơn, khoảng cách giữa 2 tim mương khoảng 6-7 m và bề rộng liếp trồng dưa 1m, liếp cao 30-40 cm. Mùa mưa, trồng các loại dưa F1 chất lượng cao quanh năm (khác với dưa chưng tết) thường trái nhỏ khoảng cách giữa 2 tim mương 4-4,5 m. Nhưng để tăng năng suất trái dưa hấu có thể trồng dầy bằng cách rút ngắn khoảng cách giữa 2 tim mương xuống còn 3,5 m.

Hình 2: Chuẩn bị đất trồng dưa.

Hình: Chuẩn bị đất trồng dưa.


3. GIỐNG DƯA HẤU LAI F1

  • Thủy Lôi: Kháng bệnh, năng suất cao, sinh trưởng khỏe, ruột đỏ giòn, độ đường cao.
  • Hoàn Châu: Năng suất 18 tấn/ha, độ đường 130 Brix; Vỏ dày 1cm; Lá dày, ít rách khi mưa gió.
  • Ngọc Châu: Giống ngắn ngày 55-57 ngày; Kháng bệnh tốt, dễ đậu trái và đều. Dạng trái dài đẹp, vỏ mỏng, dai, ít hạt. Độ đường cao 150 Brix.
  • Huyền Châu: Cây sinh trưởng khỏe; trái to 4-6 kg, năng suất cao; Vỏ xanh đen, không sọc, không bị tóp đầu, phù hợp thị hiếu ngày Tết; Ruột đỏ đẹp, chắc; Độ ngọt khá 12-130 Brix.
  • Phù Đổng: Trồng được trên nhiều vùng đất đai, khí hậu khác nhau như Cam Ranh (miền Trung), Bình Phước (miền Đông Nam bộ), Long An (miền Tây Nam bộ). Kết quả cho thấy giống này có năng suất cao, ít bị sâu bệnh. Độ nảy mầm 95%, độ ngọt 13-140 brix. Loại dưa này có ưu điểm ra đều trái, lá dày hơn so với các loại dưa khác nên ít bị hư trong mùa mưa.
  • Mặt trời đỏ: Dưa không hạt nên tránh nguy cơ hốc hạt ở trẻ em. Cây có sức sinh trưởng khỏe, dễ trồng, dễ đậu trái; Thời gian sinh trưởng 60 – 65 ngày, trồng được nhiều vụ trong năm, ở miền Nam có thể trồng được quanh năm. Trọng lượng trái 3-5. Khả năng bảo quản lâu, vỏ dai, vận chuyển xa tốt. Độ đường rất cao 13-140 Brix, thịt quả chắc, màu sắc thịt đỏ đẹp…
  • Ánh Dương và SG 227: Các giống dưa này đều có hạt to, mẩy, sức nẩy mầm khỏe, cây con phát triển nhanh, kháng sâu bệnh tốt. Thời gian sinh trưởng 58 - 63 ngày. Năng suất đạt 30 - 35 tấn/ha, có nơi đạt 40 - 45 tấn. Trọng lượng đồng đều, đạt 3,5 - 6kg/quả. Ruột dưa màu đỏ son, độ ngọt từ 13 – 140 Brix. Dạng quả thuôn dài, vỏ mỏng, cứng và dai, rất thuận lợi cho việc vận chuyển đi tiêu thụ.

Hình: Các giống dưa hấu phổ biến.


  1. MÙA VỤ TRỒNG

Dưa có khả năng thích nghi rất lớn với điều kiện thời tiết nên có thể mở rộng thời vụ gieo trồng quanh năm, tuy nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long hình thành các vụ chính trong mùa nắng như sau:

Dưa Noel: Gieo từ 20/9 đến 1/10 dương lịch, giai đoạn mới trồng gặp mưa cuối mùa dễ bị hư hại cây con.

Dưa hấu tết: Gieo hạt khoảng 5-15/10 âm lịch, năm nay tương ứng với 23/11-3/12 dương lịch, thu hoạch vào dịp tết Nguyên Đán. Vụ này thời tiết thuận lợi cho sự ra hoa, đậu trái nhưng dễ bị bù lạch gây hại do chúng lan truyền từ vụ dưa hấu Noel.

Dưa lạc hậu: Thường được trồng ở những vùng có đủ nước ngọt để tưới, bị bù lạch gây hại nặng nề nhất trong năm.

Dưa Hè thu: Gieo trồng trong suốt mùa mưa, thích hợp ở một số vùng đất cao (Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh..) hoặc có đê bao vững chắc.

Hình 4: Các vụ dưa hấu chính trong năm.

Hình: Các vụ dưa hấu chính trong năm.


  1. SỬ DỤNG MÀNG PHỦ NÔNG NGHIỆP

Công dụng của màng phủ nông nghiệp

  1. Hạn chế côn trùng gây hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, dòi đục lòn lá và giảm thun đọt dưa hấu (bắn máy bay).
  2. Hạn chế bệnh hại: Bề mặt màng phủ ráo nhanh sau khi mưa; bộ lá cây luôn khô, thoáng, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân và đốm phấn trên lá chân.
  3. Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ.
  4. Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
  5. Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân.
  6. Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
  7. Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
  8. Tăng gía trị trái: Vì màng phủ cung cấp thêm ánh sáng giúp màu sắc vỏ trái đẹp, sạch, bán cao giá hơn.

Cách dùng màng phủ nông nghiệp

  • Vật liệu và qui cách: Dùng màng phủ khổ rộng 1 - 1,6 m (dưa tết cần trái lớn, lên liếp rộng sử dụng khổ 1,4 - 1,6 m), diện tích vải phủ càng rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m, trung bình trồng 1.000m2 dưa hấu cần khoảng 1 cuồn cho dưa hấu tết, nếu trồng dầy khoảng cách giữa 2 tim mương là 3,5 thì cần 2 cuồn màng phủ. Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
  • Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
  • Rãi phân lót: Toàn bộ vôi, phân chuồng và khoảng 1/3 tổng lượng phân hoá học rãi, trộn đều trên mặt liếp. Nên bón lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì khi đã đậy màng phủ khó dở ra để bón phân vì tốn nhiều công lao động. Có thể giảm bớt 20-30% lượng phân so với không dùng màng phủ (liều lượng phân ở phần sau).

Hình 5: (A) Lên luống trồng dưa hấu; (B) Đậy màng phủ nông nghiệp cho dưa.

Hình: (A) Lên luống trồng dưa hấu; (B) Đậy màng phủ nông nghiệp cho dưa.


  • Đậy màng phủ: Tưới đẫm nước trước khi đậy màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp hoặc lắp đất tấn mé liếp để tránh gió tốc trong mùa nắng.
  • Khi phủ xong không nên dùng rơm hay cỏ đậy trên màng phủ vì làm mất tác dụng phản chiếu ánh sáng.
  • Đục lổ màng phủ: Dùng lon sữa bò đường kính khoảng 10 cm, có đục lổ thông gió xung quanh chân lon, làm cán để cầm, cột dây chì vòng miệng lon chừa râu dài 40-70 cm làm cự ly giữa các cây, đốt than nóng cho vào trong lon.
  • Xom lổ mặt đất: Dùng chày tỉa xom xuống lổ vừa đục, chày có đường kính rộng 7-8 cm. Độ sâu tùy cách gieo hạt: gieo thẳng (xom lổ cạn 2-3 cm và đầu chày ít nhọn) còn đặt cây con (xom sâu 5-7 cm và đầu chày nhọn).
  • Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Anvil 5SC vào lổ trước khi đặt cây con.

Hình 6: (A) Đục lỗ màng phủ bằng lon nhiệt; (B) Đục lỗ màng phủ bằng lon

Hình: (A) Đục lỗ màng phủ bằng lon nhiệt; (B) Đục lỗ màng phủ bằng lon


  1. XỬ LÝ HẠT GIỐNG

Đề phòng bệnh do nấm khuẩn có sẳn trong hạt hặc tấn công cây con lúc mới gieo nên trộn hạt với thuốc trừ nấm trong 1-2 giờ. Để giúp hạt giống nẩy mầm nhanh và đều nên cho nẩy mầm trước khi gieo. Bằng cách đem hạt phơi ngoài nắng nhẹ vài giờ, rồi ngâm hạt trong nước ấm pha tỉ lệ 2 sôi + 3 lạnh khoảng 2-3 giờ, chà rửa sạch nhớt, dùng vải gói hạt đem vùi trong tro trấu hoặc rơm rạ, nơi có ánh nắng đầy đủ, tưới nước giữ ẩm thường xuyên, sau 36-48 giờ hạt sẽ nhú mầm.

Hình 7: Kỹ thuật ủ hạt giống dưa.

Hình: Kỹ thuật ủ hạt giống dưa.


  1. CÁCH GIEO HẠT GIỐNG

Có 2 cách gieo hạt:

Gieo hạt thẳng:

Lượng hạt giống 80-100 g/1.000m2 đất. Gieo 2 hạt/lổ, sâu 1-2 cm, phủ tro trấu hay rơm, khi cây mọc 3-4 lá tỉa chừa 1 cây. Những năm ít mưa hoặc mưa dứt sớm, có thể hạt nẩy mầm trước khi gieo thẳng trên liếp.

  • Ưu điểm: Gieo thẳng rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất mạnh không bị mất sức.
  • Khuyết điểm: Khó chăm sóc, gặp mưa to cây con bị hư nhiều.

Gieo trong bầu:

Cần 50 -60 giống/1.000m2 đất. Bầu có thể làm bằng lá chuối, lá dừa, chiều ngang 5 cm, chiều cao 7 cm, hoặc dùng bọc nilon có đục lổ thoát nước. Chất liệu để vô bầu gồm đất mịn, phân chuồng hoai, tro trấu tỉ lệ bằng nhau. hạt dưa ủ nẩy mầm rồi gieo vào bầu, sau đó xàng tro trấu lắp hạt. Nếu gieo trong bầu lá chuối, nền phải đổ một lớp tro trấu dầy 5-10 cm để tránh đứt rễ khi nhổ vì bộ rễ phụ dưa hấu tái sinh kém.

  • Ưu điểm: Gieo bầu cây sinh trưởng đồng đều, ít hao cây con, tranh thủ thời gian làm đất kỹ lưỡng
  • Khuyết điểm: Tốn công làm bầu, rễ không phát triển sâu

Khi cây lên đều khoảng 80% thì loại bỏ những cây con mọc chậm. Cần dự trù 10-15% bầu để trồng dặm.

Hình 8: (A) Gieo thẳng hạt giống ra đồng; (B) Gieo hạt vào bầu.

Hình: (A) Gieo thẳng hạt giống ra đồng; (B) Gieo hạt vào bầu.


  1. DƯA HẤU THÁP BẦU

Lượng hạt giống cần 50 g cho 1.000 m2 . Hạt bầu ngâm trong nước ấm pha tỉ lệ 3 sôi 2 lạnh 4-5 giờ, gieo trong bọc nilon kích thước 8 x 12 cm, 4-5 ngày sau đem hạt dưa ngâm nước ấm 2-3 giờ, gieo trong nia hoặc rổ lót trấu bên dưới và phủ trấu bên trên, khoảng 3 ngày sau hạt nẩy mầm đem tháp. Cây con sau khi tháp 8-12 ngày vừa lú lá nhám đem trồng ngay.

  • Ưu điểm: Rất ít bị bệnh héo rũ, có thể trồng dưa hấu liên tục nhiều năm trên một nền đất
  • Khuyết điểm: Tốn nhiều thời gian và công lao động để tháp cây con

Lưu ý:

  • Sau khi gieo hạt rãi thuốc Diazinon hoặc Fipronil liều lượng 2 kg/1.000m2 để ngừa kiến, dế cắn phá cây mầm. Để phòng bệnh cho cây con có thể dùng thuốc gốc đồng tưới trên bầu đất trước khi gieo hạt.
  • Vườn ươm phải chọn nơi trảng có nhiều ánh sáng và không được đọng nước, bên dưới.

Hình 9: Cây con chuẩn bị tháp gốc.

Hình: Cây con chuẩn bị tháp gốc.


  1. TRỒNG CÂY

Rãi một ít đất mịn hoặc rơm hoặc trấu mục vào trong lổ (không nên dùng nhiều tro trấu, nhất là trong mùa nắng vì sức nóng của màng phủ và của tro làm cây con bị hóc phát triển yếu), tưới nước vào lổ rồi gieo hạt hoặc đặt cây con. Xử lý côn trùng bằng thuốc hạt như Diazinon hay Fipronil rãi xung quanh gốc sau khi gieo hạt hoặc sau khi cấy cây con.

Hình 10: Cây con được trồng ra ruộng.

Hình: Cây con được trồng ra ruộng.


  1. BÓN PHÂN

Tổng lượng phân cho 1.000m2: 50-80 kg vôi + 1-2 tấn phân chuồng (hoặc 50-100 kg phân hữu cơ vi sinh) + 5-7 kg Urea + 80-100 kg phân hỗn hợp (16-16-8) + 5-7 kg Kali Nitrate (KNO3) được chia cho các lần bón.

Cách bón:

Bón lót: Toàn bộ vôi, phân chuồng và khoảng 1/3 tổng lượng phân hoá học.

Tưới phân vào gốc: 5-7 kg Urea 2 lần trước và sau rãi phân vào đất lần thứ nhất (18-20 ngày sau khi gieo). 5-7 kg (KNO3) giai đoạn 48 và 55 ngày sau khi gieo.

Rải phân vào đất: 2 lần 18 - 20 ngày sau khi gieo: rãi 1/3 tổng lượng phân 16 -16 -8 phía dây dưa bò, vén màng phủ cách gốc 20 cm đến bìa liếp, tưới nước đậy màng phủ lại. 35-40 ngày sau khi gieo: rãi 1/3 tổng lượng phân 16 -16 -8 phía ngược lại (phía không có dây dưa bò), cũng tưới nước cho ướt phân rồi đậy màng phủ.

Lưu ý:

  • Khi ngọn dưa chưa bò ra khỏi màng phủ cần chặt nhánh cây có chán ba ghim xuống đất thủng màng phủ để giữ ngọn dưa.
  • Để màng phủ sử dụng được lâu không nên đi trên mặt líp khi đã phủ và sau khi thu hoạch dưa cần xếp gọn, cất trong mát.

Hình 11: Vén màng phủ cách gốc 20cm để bón phân.

Hình: Vén màng phủ cách gốc 20cm để bón phân.


  1. TƯỚI NƯỚC

Trồng - 2 tuần sau khi trồng: bộ rễ còn nhỏ, ăn cạn dùng lon, ấm hoặc thùng vòi thùng búp sen để tưới (giống như tưới nước dặm). Trong thời điểm nắng gắt cây con sinh trưởng chậm hơn trồng bên ngoài, để làm giảm nhiệt độ mặt đất và không khí xung quanh cây con cần tưới nước đều khắp mặt liếp bằng thùng vòi gương sen hoặc máy bơm có vòi phun.

Sau 2 tuần: Bộ rễ cây phát triển đầy đủ về chiều sâu và rộng, nếu trồng trong mùa nắng tiến hành tưới thấm, bơm nước vào rảnh, thường 2 - 4 ngày mới tưới một lần. Trên nền đất cát, bơm nước đầy rảnh ngang đỉnh mặt liếp nước thấm từ từ vào trong liếp. Trên đất thịt (thịt pha sét) nền ruộng lúa, bơm nước tới đỉnh liếp, chờ nước thấm vào liếp chừng 20-30 phút, giở màng phủ lên theo dõi độ ẩm đất rồi xả nước ra, giữ mực nước trong rảnh cách mặt liếp 30 cm là tốt nhất.

Hình 12: (A) Không màng phủ nông nghiệp, (B) Có màng phủ nông nghiệp.

Hình: (A) Không màng phủ nông nghiệp, (B) Có màng phủ nông nghiệp.


  1. SỬA DÂY – TỈA NHÁNH

Khi dây dưa khởi sự bỏ vòi (20 ngày sau khi xuống bầu) thì tiến hành sửa và cố định vị trí bò cuả dây, để cho các dây bò song song khắp mặt liếp theo thứ tự, không quấn chồng lên nhau làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây, là nơi trú ngụ của nhiều sâu bệnh hại và gây khó khăn trong việc tuyển trái.

Hình: (A) Cố định vị trí bò của dây; (B) Để 2 nhánh bò song song; (C) Để 1 thân chính và 1 chồi khỏe.


  1. TỈA CHÈO – CẮT ĐỌT

Trước khi lấy trái, mỗi cây nên tỉa chừa lại 1 thân chính và 1 đến 2 dây nhánh phụ (dây chèo), phần lớn nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long tỉa chừa 2 nhánh phụ cho bò song song với thân chính, nhưng dưa hấu tháp bầu trồng ở Sóc Trăng nông dân tỉa chừa 1 thân chính và 1 nhánh phụ (để giúp việc chọn trái chính xác nhánh phụ cho bò ngược ra mé mương vì trồng cách mé mương 80 cm, khi dây chính không chọn trái được thì để trái trên dây nhánh, khi đó sẽ kéo dây dưa vào trong, nhưng cây này không cho trái lớn).

Nên tỉa nhánh sớm khi mới vừa lú ra 5-7 cm. Tỉa bỏ tất cả các dây chèo và các dây bơi ra sau để tập trung dinh dưỡng nuôi trái, cũng có thể ngắt ngọn sau khi đã để trái có chu vi cở 2 gang tay .

Hình 14: (A) Cắt chồi, (B) Để trái và cắt đọt để tập trung dinh dưỡng.

Hình: (A) Cắt chồi, (B) Để trái và cắt đọt để tập trung dinh dưỡng.


  1. ÚP NỤ - TUYỂN TRÁI

Công việc này được thực hiện tập trung trong 7-8 ngày, tiến hành vào 7-9 giờ sáng trong thời kỳ hoa trổ rộ. Chọn hoa đực tốt úp vào nướm nhụy của hoa cái, tiến hành khoảng 35-40 ngày sau khi gieo hạt, thời gian úp nụ càng ngắn càng tốt, để các trái có cùng độ lớn, ruộng dưa đồng đều dễ chăm sóc.

  • Tuyển trái

Để cho trái dưa to chỉ nên để một trái/mỗi dây. Việc tuyển trái tiến hành khoảng 40-45 ngày sau khi gieo hạt. Khi trái bằng trái chanh chọn trái thứ 3 trên dây chánh tức vị trí lá thứ 14-20, nếu dây dưa quá sung có thể chọn trái ở vị trí 20-24 sẽ cho trái tốt hơn. Nếu trên dây chính không tuyển trái được thì chọn trái thứ 2 trên dây nhánh tức vị trí lá 8-14.

Chọn trái đầy đặn, cuống to, dài, có nhiều lông tơ thẳng, không sâu bệnh... Đồng thời tỉa bỏ tất cả các trái khác đậu tự nhiên, các trái ra sau, dùng cọng lá dừa cặm làm dấu.

Hình 15: (A) Hoa đực; (B) Hoa cái; (C) Úp nụ dưa hấu (thụ phấn nhân tạo).

Hình: (A) Hoa đực; (B) Hoa cái; (C) Úp nụ dưa hấu (thụ phấn nhân tạo).


  1. TUYỂN TRÁI - LÓT RƠM KÊ TRÁI

Tuyển trái

Để cho trái dưa to chỉ nên để một trái/mỗi dây. Việc tuyển trái tiến hành khoảng 40-45 ngày sau khi gieo hạt. Khi trái bằng trái chanh chọn trái thứ 3 trên dây chánh tức vị trí lá thứ 14-20, nếu dây dưa quá sung có thể chọn trái ở vị trí 20-24 sẽ cho trái tốt hơn. Nếu trên dây chính không tuyển trái được thì chọn trái thứ 2 trên dây nhánh tức vị trí lá 8-14.

Chọn trái đầy đặn, cuống to, dài, có nhiều lông tơ thẳng, không sâu bệnh... Đồng thời tỉa bỏ tất cả các trái khác đậu tự nhiên, các trái ra sau, dùng cọng lá dừa cặm làm dấu.

Lót rơm kê trái

Khi trái lớn băng trái cam, sửa cho trái đứng để trái phát triển đồng đều. Lót kê trái để hạn chế thối đít trái và giúp trái phát triển thuận lợi. Trong qúa trình trái phát triển thỉnh thoảng trở bề để trái tròn đẹp và màu vỏ trái xanh đều.

Hình 16: (A) Để trái trên dây dưa; (B) trái dưa phát triển.

Hình: (A) Để trái trên dây dưa; (B) trái dưa phát triển.


  1. THU HOẠCH DƯA HẤU

Dưa hấu được thu hoạch khi có độ chín 80-90%, khoảng 60-70 ngày sau khi trồng tuỳ theo điều kiện vận chuyển đến thị trường tiêu thụ xa hay gần. Thường khoảng 25-30 ngày sau khi chấm dứt thụ phân.

Cần ngưng nước 4-5 ngày trước khi thu hoạch giúp dưa ngon ngọt, để dành được lâu và ít bị bể khi vận chuyển. Việc ngưng tưới phân và phun thuốc 10 ngày trước khi thu nhằm bảo đảm phẩm chất dưa sạch cho người tiêu dùng.

Hình 17: (A) Thu hoạch trái dưa; (B) Dưa hấu loại 1; (C) Thu hoạch và chuyển đi.

Hình: (A) Thu hoạch trái dưa; (B) Dưa hấu loại 1; (C) Thu hoạch và chuyển đi.


QUẢN LÝ SÂU HẠI NHÓM BẦU BÍ

Sâu xám (Agrotis ipsilon)

Khả năng gây hại

Sâu xám có thể sống đến 2 tháng; Trứng 4-11 ngày; Sâu non 22-34 ngày; Nhộng 9-13 ngày; Bướm đẻ trứng sau 2-4 ngày.

Sâu non thường cuộn lại giả chết khi bị động. Ban ngày sâu non ẩn núp ở dưới đất, mặt dưới của lá. Ban đêm sâu non lên mặt đất và cắn ngang thân cây sát mặt đất, làm thân cây bị khuyết hoặc bị cắn đứt. Sâu thường xuất hiện vào giai đoạn cây con và gây hại trầm trọng nhất ở những vùng đất nhẹ, đất cát nơi sâu non có thể vùi mình dễ dàng.

Biện pháp quản lý

  • Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại.
  • Cày ải phơi đất 2 tuần trước khi trồng.
  • Dẫn nước ngập ruộng trước khi chuẩn bị đất để trồng.
  • Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay.
  • Dùng bả chua ngọt để bẫy bướm (4 phần đường đen + 4 phần dấm +1 phần rượu + 1 phần nước + 1% thuốc).
  • Phun vào hốc sau khi gieo, trồng bằng các sản phẩm có hoạt chất Emamectin…

Hình 1: (A) Sâu xám; (B) Sâu cắn thân cây con; (C) Sâu xám co mình khi bị động.

Hình: (A) Sâu xám; (B) Sâu cắn thân cây con; (C) Sâu xám co mình khi bị động.


Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua)

Khả năng gây hại

Là loại sâu đa đa ký chủ. Trên dưa, đậu, cây họ thập tự, cà…sâu gây hại bằng cách cắn đọt, ăn thịt lá, lá bị hại xơ xác chỉ còn lại gân và có xu hướng phân tán sang các cành lá, cây khác. Nếu bị hại nặng, lá bị cắn trụi, năng suất có thể giảm 50 - 60%.

Sâu hại mạnh lúc sáng sớm hay chiều mát, trong điều kiện thời tiết khô hanh, nắng nóng, ít mưa.

Biện pháp quản lý

  • Bảo tồn các loài thiên địch trên đồng (ong, nấm…)
  • Vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch.
  • Luân canh với cây trồng cạn, cây lúa nước.
  • Cày ải diệt sâu, nhộng. Trồng mật độ thích hợp.
  • Ngắt ổ trứng giảm nguy cơ phát tán sâu non.
  • Bón phân cân đối, hợp lý.
  • Sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất Emamectin hay hỗn hợp các hoạt chất Chlorantraniliprole + Abamectin…

Hình 2: Vòng đời sâu xanh da láng.

Hình: Vòng đời sâu xanh da láng.


Sâu ăn tạp (Spodoptera litura)

Khả năng gây hại

  • Trưởng thành hoạt động vào chiều tối, ban ngày ẩn nấp trong bụi rậm, cành cây, thường đẻ trứng trên mặt trên của lá.
  • Sâu mới nở sống tập trung; sang tuổi 2 sâu phân tán; tuổi 3, màu sắc sâu non thay đổi, khi có ánh sáng mặt trời sâu ẩn ở phía dưới lá hoặc trốn vào đất; tuổi 4-5, sâu phá hại mạnh ăn những mảng lá lớn, chừa lại gân chính, đôi khi chừa lại cuống lá, có phản ứng với ánh sáng rất mạnh; tuổi 6, sâu hoạt động ít, ăn ít, cơ thể ngắn lại, sau đó, chui xuống đất hoá nhộng.

Biện pháp quản lý

  • Cày bừa phơi đất, diệt nhộng.
  • Dùng tay ngắt bỏ ổ trứng.
  • Dùng bảy chua ngọt để diệt bướm.

Sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất Emamectin hay hỗn hợp các hoạt chất Chlorantraniliprole + Abamectin…

Hình: (A) Bướm sâu ăn tạp; (B) Sâu ăn tạp trên lá đậu; (C) Sâu ăn phá dưa leo; (D) Sâu phá hại dưa hấu.


Sâu xanh ăn lá (Diaphania indica)

Khả năng gây hại

Sâu non thường sống ở đọt và mặt dưới lá non, sâu non thường cuốn lá hoặc kết những lá lại với nhau và nằm bên trong ăn phá. Ở mật độ cao sâu chúng ăn phá xơ xác lá chỉ còn lại gân lá. Sâu phát sinh gây hại từ khi cây còn nhỏ đến khi có trái, nhiều nhất là khi cây bắt đầu ra hoa và có trái non, sâu cạp vỏ trái làm trái xấu xí, mất giá trị thương phẩm.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư cây sau khi thu hoach.
  • Bắt giết sâu non và nhộng.
  • Phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát bằng các Emamectin hay hỗn hợp các hoạt chất Chlorantraniliprole + Abamectin…

Hình:  (B) Sâu xanh ăn lá dưa leo; (C) Trứng sâu; (D) Sâu đục trái dưa leo; (E) Sâu cạp vỏ trái dưa hấu.


Dòi đục lá (Liriomyza trifoli)

Khả năng gây hại

Ruồi đục lá phát triển mạnh vào cuối mùa mưa và mùa nắng. Ấu trùng (dòi) đục dưới lớp biểu bì lá phá hại làm lá bị cháy khô, làm giảm diện tích quang hợp, cây sinh trưởng kém. Dòi phá hại từ khi cây mới mọc lá mầm cho đến khi ra hoa, mang trái.

Biện pháp quản lý

  • Cày, phơi đất để diệt ký chủ phụ của ruồi.
  • Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để vượt qua tác hại của ruồi.
  • Cắt tỉa bỏ các lá bị ruồi hại nặng.
  • Phun thuốc sớm khi ruồi mới phát sinh gây hại bằng thuốc có hoạt chất Cypromazin.

Hình: (A) Vòng đời ruồi đục lá; (B) Ruồi đục lá dưa; (C) Dòi mới nở đục lá; (D) Dòi đục lá tuổi 3-4; (E) Dòi đẫy sức.


Bọ rầy dưa (Aulacophora similis)

Khả năng gây hại

Bọ dưa phát triển gây hại nhiều vào mùa khô. Chúng phá hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày trời nắng ẩn dưới tán lá hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc dưa.

Bọ trưởng thành hại mạnh khi dưa có 4-5 lá, mật độ bọ cao có thể làm trụi hết lá, phát triển kém hoặc chết. Khi cây dưa lớn, bọ dưa không phá hoại nữa. Bọ non sống trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm cây sinh trưởng kém có thể làm cây héo chết. Hoá nhộng trong đất.

Biện pháp quản lý

  • Dùng vợt để bắt bọ trưởng thành hay có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ.
  • Để tránh lây lan sang vụ sau cần thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống để dẫn dụ bọ dưa tập trung rồi phun thuốc.
  • Phun trừ bọ trưởng thành vào sáng sớm hoặc chiều tối bằng các sản phẩm có hoạt chất đặc trị loài côn trùng này.

Hình 6: (A) Vòng đời bọ rầy dưa; (B) Con trưởng thành bắt cặp; (C) Bọ trưởng thành hại lá; (D) Bọ trưởng thành hại lá.

Hình: (A) Vòng đời bọ rầy dưa; (B) Con trưởng thành bắt cặp; (C) Bọ trưởng thành hại lá; (D) Bọ trưởng thành hại lá.


Nhện đỏ (Tetranycus urticae )

Khả năng gây hại

Nhện đỏ phát triển mạnh ở thời tiết nóng và khô, phá hại cả khi cây đã lớn, nhất là lúc có hoa đến thu hoạch trái. Nhện trưởng thành nhả tơ giăng thành 1 lớp sợi rất mỏng ở mặt dưới lá, đẻ trứng từng quả gắn vào lớp tơ. Cả nhện trưởng thành và nhện non sống tập trung mặt dưới lá, chích hút nhựa tạo thành các vết màu nâu vàng nhạt dọc theo 2 bên gân lá. Mật độ nhện cao có thể làm lá vàng khô, sinh trưởng kém. Nhện còn chích hút vỏ trái làm trái nhỏ, sần sùi.

Biện pháp quản lý

  • Chăm sóc cho cây khỏe.
  • Không để ruộng khô hạn, nên tưới phun mưa đều đặn để ruộng dưa mát và ẩm.
  • Phun các thuốc đặc trị nhện có hoạt chất là hỗn hợp của Chlorantraniliprole + Abamectin… Chú ý phun đều cả mặt dưới lá.

Hình:  (A) Vòng đời nhện đỏ; (B) Nhện đỏ gây hại lá; (C) Nhện đỏ gây hại dưa hấu.


Bọ phấn (Bemisia myricae)

Khả năng gây hại

Bọ trưởng thành dài khoảng 1 mm, màu vàng nhạt, trên cơ thể phủ lớp bột màu trắng. Bọ non màu vàng nhạt hình ô van. Bọ trưởng thành ban ngày đậu ở mặt dưới lá hoạt động nhiều vào sáng sớm và chiều mát, có động thì bay lên cao. Bọ trưởng thành và bọ non chích hút nhựa cây chủ yếu là ở ngọn và các lá non, làm lá có các đốm hoặc vệt màu vàng, mật độ bọ cao có thể làm vàng cả lá, chỉ gân lá còn xanh. Ngoài tác hại trực tiếp, bọ phấn cũng là môi giới lan truyền bệnh khảm virus cho cây.

Biện pháp quản lý

  • Tưới phun mưa đều đặn trong mùa khô.
  • Phun thuốc đặc trị rầy có hoạt chất Pymetrozin.

Hình 8:  Vòng đời bọ phấn.

Hình:  Vòng đời bọ phấn.


Rầy mềm (Gossypii glover)

Khả năng gây hại

Rệp trưởng thành và ấu trùng đều rất nhỏ, màu vàng nhạt hoặc xanh đen. Rệp sống tập trung ở chồi non và ở mặt dưới lá khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch và mạnh nhất sau khi cây đậu trái, tán lá rậm rạp, rệp chích hút nhựa làm cho ngọn dưa chùn lại, cây sinh trưởng kém, mật độ rệp cao có thể làm khô cả lá. Rệp còn là môi giới truyền các loại bệnh virus cho cây dưa.

Biện pháp quản lý

  • Bảo tồn các loài thiên địch của rệp như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm…
  • Tỉa lá già, tiêu hủy lá có rệp gây hại.
  • Dùng tay giết rệp khi phát hiện trên ruộng.
  • Phun khi rầy mật số cao bằng hoạt chất Pymetrozin

Hình: (A) Vòng đời rầy mềm; (B) Rầy mềm hại cải; (C) Rầy mềm hại dưa hấu; (D) Hình dạng rầy mềm; (E) Rầy mềm hại dưa leo.


Bọ trĩ (Thrips palmi)

Khả năng gây hại

Cơ thể con trưởng thành và con non rất nhỏ, di chuyển nhanh, sống tập trung ở đọt non hay ở mặt dưới lá non, chích hút nhựa làm cho đọt bị xoăn chùn lại, sượng ngẩn đầu lên cao, cây không vươn lóng, trái không phát triển.

Bọ trĩ đẻ trứng trong mô mặt dưới lá. Chúng phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa. Bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây.

Biện pháp quản lý

  • Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ, kiểm tra ruộng dưa thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng bọ trĩ.
  • Chăm sóc cho cây khỏe.
  • Trong mùa khô nóng, tưới phun mưa để duy trì độ ẩm, mát cho ruộng dưa.
  • Bọ trĩ có sức kháng thuốc mạnh. Cần luân phiên các hoạt chất đặc trị côn trùng chích hút như Pymetrozin nên phun thuốc đồng loạt cả cánh đồng dưa và bờ cỏ.

Hình 10: (A) Vòng đời sâu xám; (B) Bọ trĩ (trưởng thành); (C) Bọ trĩ và triệu chứng gây hại trên dưa leo; (D) Triệu chứng bệnh khảm hoa lá dưa leo.

Hình: (A) Vòng đời sâu xám; (B) Bọ trĩ (trưởng thành); (C) Bọ trĩ và triệu chứng gây hại trên dưa leo; (D) Triệu chứng bệnh khảm hoa lá dưa leo.


Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata)

Khả năng gây hại

Ấu trùng và con trưởng thành ăn biểu bì lá, để lại màng mỏng. Nếu mật số bọ rùa cao, lá có thể bị ăn trơ trụi chỉ còn gân chính, làm cây sinh trưởng kém, ruộng dưa xơ xác. Bọ còn ăn trái non, có thể phát hiện những lỗ nông trên bề mặt trái. Con trưởng thành hoạt động mạnh vào lúc sáng sớm và chiều mát. Thời gian xuất hiện: Từ khi cây dưa còn nhỏ đến khi có trái. Nhiều nhất khi cây ra hoa, có trái non.

Biện pháp quản lý

Ngắt bỏ lá bị hại và lá có nhộng bám, bắt giết bọ non và bọ trưởng thành.

Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt ký chủ phụ, thu dọn, phơi, đốt bỏ tàn dư thực vật.

Khi cần thiết có thể dùng thuốc để phun trừ bằng cách luân phiên các hoạt chất đặc trị loài côn trùng này…

Hình: (A) Vòng đời bọ rùa 28 chấm; (B) Bọ rùa 28 chấm gây hại lá dưa; (C) Trưởng thành của bọ rùa 28 chấm.


QUẢN LÝ BỆNH HẠI NHÓM BẦU BÍ

Thối gốc (Rhizoctonia solani)

Quy luật phát sinh gây hại

Rễ bị thối nhũng, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Nấm chỉ gây hại ở giai đoạn cây con đến khi có 1–2 lá thật, bệnh còn làm thối đít trái. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao, nấm lưu tồn trên thân luá, rơm rạ, cỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa gặt lúa.

Khả năng gây hại

Nấm xâm nhập vào cổ rễ cây con chỗ giáp mặt đất, cổ rễ bị thối nhũn, cây con dễ ngã gục ngang mặt đất, lá non vẫn xanh. Cây đậu vẫn còn tươi, sau đó cây bị héo chết. Vào những ngày có ẩm độ cao những cây bị gãy gục, xung quanh gốc có tơ nấm màu trắng trên mặt đất.

Biện pháp quản lý

  • Không dùng rơm rạ lúa bị bệnh đốm vằn tủ liếp đậu.
  • Không dùng nước tưới từ mương lục bình
  • Đốt rơm rạ trước khi trồng dưa.
  • Phun thuốc: Anvil 5SC, Amistar 250EC …(*) Phun 7 - 10 ngày/lần

Hình: (A) Cây con bị nấm bệnh tấn công; (B) Bệnh tấn công ở giai đoạn phát triển thân lá; (C); (D); (E) Bệnh gây thối gốc cây; (F) Nấm bệnh hại gốc tạo hạch và tơ nấm.


Đốm phấn (Pseudoperonospora cubensis)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh phát sinh, lây lan nhanh khi gặp điều kiện ẩm độ không khí cao. Bệnh xuất hiện quanh năm trên ruộng dưa, nhưng nặng nhất là trong mùa mưa và gây hại nặng giai đoạn cây trổ hoa đến mang trái.

Khả năng gây hại

Bệnh hại chủ yếu trên lá. Đốm bệnh lúc đầu nhỏ, màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng. Đốm bệnh có hình gốc cạnh. Khi gặp ẩm độ cao, ngay vết bệnh ở mặt dưới của lá có xuất hiện một lớp phấn màu tím đỏ, đây là bào tử của nấm bệnh. Các vết bệnh liên kết lại thành những vùng màu nâu nhạt. Cây bị bệnh nặng cho năng suất và chất lượng trái kém, có thể cây bị chết.

Biện pháp quản lý

  • Sử dụng giống kháng bệnh, ít nhiễm bệnh,
  • Không trồng liên tục cây cùng họ bầu bí.
  • Luống trồng thoát nước tốt; dùng màng phủ nông nghiệp.
  • Tránh đất bắn vào các lá gốc bằng cách ngắt bỏ bớt các lá gốc, lá bệnh,
  • Vệ sinh ruộng trồng, tiêu hủy các cây lá bị bệnh, dọn sạch tàn dư sau mỗi vụ trồng.
  • Phòng trị bằng Revus Opti 440SC hoặc các sản phẩm có hoạt chất Azoxystrobin

Hình:  Các triệu chứng bệnh đốm phấn trên dưa.


Nứt thân chảy nhựa (Mycosphaerella melonis)

Quy luật phát sinh gây hại

  • Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 20-300C, chết ở 550C trong 10 phút, độ pH thích hợp 5,7 - 6,4
  • Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh, lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi có trên lá và cuống quả. Trên thân lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu vàng nhạt, hơi lõm, từ đó có giọt nhựa màu đỏ ứa ra. Về sau vết bệnh chuyển màu nâu sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài màu nâu xám và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có các hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư cây trồng
  • Bón phân đạm vừa phải
  • Phun đẫm lên cây và gốc dưa bằng các thuốc: Revus Opti 440SC hay các hoạt chất Azoxystrobin

Hình: (A) Triệu chứng nứt thân chảy nhựa trên dưa hấu; (B) Nứt gốc dưa hấu.


Thán thư (Colletotrichum lagenarium)

Quy luật phát sinh gây hại

Bào tử nấm bệnh phát triển mạnh khi thời tiết nóng, mưa nhiều, từ khi cây dưa đã lớn đến thu hoạch. Bệnh truyền qua tàn dư cây bệnh vụ trước và qua hạt giống truyền bệnh qua vụ sau. Nấm bệnh phá hại nhiều loại cây màu họ dây leo như dưa leo, dưa hấu, khổ qua, bầu, bí,…

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại mạnh là giai đoạn hình thành trái.

Trên lá già, đốm bệnh lúc đầu là những điểm tròn màu vàng nhạt, dần biến màu nâu và có các đường vòng đồng tâm.

Trên thân, vết bệnh lõm màu vàng, sau trở thành màu đen, trên mặt vết lõm có lớp phấn dày màu hồng. Nếu trời khô, ở chỗ vết bệnh tạo thành các đường nứt, khi trời ẩm các mô bào cây bị thối.

Trên trái, vết bệnh có màu nâu đen, tròn, đường kính khoảng 2-4mm, có vòng, khoang hơi lõm vào vỏ, xung quanh có đường viền vàng nâu, giữa vết bệnh nứt ra và sinh lớp phấn màu hồng (phân sinh bào tử). Bệnh nặng, vết bệnh hòa vào nhau tạo thành các vết loét ăn sâu vào trong thịt trái, ảnh hưởng đến phẩm chất trái.

Biện pháp quản lý

  • Không để hạt giống từ những trái bị bệnh.
  • Thu dọn kỹ tàn dư cây bệnh trên đồng.
  • Cày sâu, luân canh cây trồng khác họ.
  • Tiêu hủy các bộ phận bị bệnh và khử vôi.
  • Làm luống cao, thoát nước tốt.
  • Cân đối đạm, lân và kali.
  • Phun Revus Opti 440SC luân phiên với các sản phẩm có hoạt chất Azoxystrobin

Hình 4: (A) Triệu chứng bệnh thán thư trên dưa lê; (B) Thán thư trên dưa leo; (C) Thán thư trên dưa hấu; (D) Vết thán thư điển hình trên dưa.

Hình: (A) Triệu chứng bệnh thán thư trên dưa lê; (B) Thán thư trên dưa leo; (C) Thán thư trên dưa hấu; (D) Vết thán thư điển hình trên dưa.


Phấn trắng (Erysiphe sp.)

Quy luật phát sinh gây hại

Là nấm chuyên tính ngoại kí sinh (sợi nấm bám dày đặc trên lá và tạo vòi hút đâm sâu vào tế bào để hút dinh dưỡng. Bệnh lây lan bằng bào tử phân sinh nhờ không khí và gió, bào tử phân sinh nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 20 – 240C và ẩm độ không khí cao.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại trên lá, thân, cành và gây hại ngay từ thời kỳ cây con.

Ban đầu bệnh xuất hiện những đốm nhỏ xanh vàng, bao phủ một lớp nấm xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bị bệnh chuyển từ màu xanh sang vàng, lá bị khô cháy và dễ rụng. Lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư bị bệnh đem đốt hoặc vùi dưới hố ủ phân.
  • Tiêu diệt cỏ dại ven bờ, sử dụng giống chống bệnh.
  • Phun các loại thuốc có hoạt chất Hexaconazole, Azoxystrobin hay các hỗn hợp Mandipropamid + Chlorothalonil… Phòng trừ kịp thời ngay khi phát hiện bệnh.

Hình:  (A); (B); (C); (D) Triệu chứng bệnh phấn trắng trên dưa.


Cháy lá giữa thân và hiện tượng khô đọt (Phytophthora sp.)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh gây hại nặng trên ruộng trồng dày, ngập úng, khó thoát nước trong mùa mưa.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại trên lá, trái và gốc thân. Bệnh gây hại ở bất kỳ vị trí nào trên lá, nhưng thường từ rìa lá vào, vùng bệnh như bị úng nước, chuyển sang màu đen và thối nhũn. Trên trái bệnh chỉ gây hại trên trái non làm trái bị thối đen và nhũn ra. Ở thân, bệnh thường gây hại ở phần cổ rễ làm nơi đây bị úng nước mất màu, sau đó chuyển sang màu nâu đen nhũn ra và gây thối cả rễ, làm cây chết.

Biện pháp quản lý

  • Thoát nước tốt cho ruộng dưa.
  • Tránh trồng quá dày, không tưới nước đẫm vào chiều mát.
  • Phun thuốc có hỗn hợp hoạt chất Mandipropamid + Chlorothalonil hay Azoxystrobin

Hình 6:  (A); (B) Triệu chứng khô lá giữa thân trên dưa hấu và dưa leo.

Hình:  (A); (B) Triệu chứng khô lá giữa thân trên dưa hấu và dưa leo.


Héo thân lá (Didymelle sp.)

Quy luật phát sinh gây hại

Bào tử này mầm xâm nhập trực tiếp vào biểu bì hoặc khoảng trống giữa các tế bào. Thân cây bị nhiễm bệnh thông qua những thương tổn côn trùng gây hại hay vết thương cơ giới. Trong điều kiện ẩm độ cao, từ vết thương bị nấm tấn công sẽ rỉ nhựa có màu nâu đen. Nấm bệnh có thể qua đông trong xác bả cây trồng hay trên hạt giống. Nhiệt độ và ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi để bào tử nấm bệnh nảy mầm. Nhiệt độ tối hảo là 20-25⁰C để nấm có thể gây hại cho dưa hấu cà các loài cây họ bầu bí dưa. Với ẩm độ thích hợp, chỉ trong 1 giờ nấm bệnh có thể xâm nhiễm và gây hại. Triệu chứng bị hại thể hiện sau 1 tuần bào tử tấn công, xâm nhiễm trên nhựng mô mẫn cảm. Vết thương sinh học do rệp hay bọ cánh cứng gây hại cũng là cửa ngỏ cho sự xâm nhập của nấm. Các bệnh khác như phấn trắng cũng làm cho cây trồng bị yếu đi và mẫn cảm hơn với bệnh hại.

Khả năng gây hại

Tất cả các bộ phận của cây trồng đều có thể bị bệnh tấn công tương tự như trên rễ cây. Ban đầu là cây có biểu hiện vàng, mép lá xuất hiện các vết có màu từ nâu sáng đến đậm. Vết bệnh càng lúc xuất hiện càng nhiều, rỉ mủ màu đen đến nâu và cuối cùng toàn cây sẽ bị héo chết. Bệnh cũng có thể tấn công trên trái với những vết tròn bất định có màu vàng. Vết bệnh cũng chảy nhựa và thối đen.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư cây trồng
  • Bón phân đạm vừa phải
  • Phun đẫm lên cây và gốc dưa bằng cách luân phiên các hoạt chất Azoxystrobin và Mandipropamid + Chlorothalonil…

Hình: (A) Triệu chứng héo thân trên dưa hấu; (B) Bệnh gây hại trên trái; (C) Bệnh gây hại trên lá dưa hấu; (D) Bệnh gây hại trên lá dưa leo.


Héo cây (Fusarium sp.)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh gây hại thích hợp trong điều kiện pH thấp 4-5; đất trầm thủy, úng nước trong mùa mưa. Đất trồng độc canh cây bầu bí dưa cũng là nguy cơ bị nhiễm bệnh cao. Nấm bệnh cũng dễ dàng lây lan qua vết thương cơ giới hay tuyến trùng, côn trùng chích hút rễ cây.

Khả năng gây hại

Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó héo đột ngột như bị thiếu nước rồi chết cả cây. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng được ghi nhận gây nên bệnh này.

Biện pháp quản lý

  • Lên líp cao, làm đất thông thoáng.
  • Bón thêm phân chuồng, tro trấu.
  • Nhổ cây bệnh tiêu hủy.
  • Tránh trồng dưa leo và các cây cùng nhóm như bí đỏ, bí đao, dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.
  • Tăng cường nấm Trichoderma, phun thuốc gốc đồng.

Hình 8: (A) Triệu chứng héo vàng (Fusarium) trên dưa; (B) Nấm bệnh tấn công mạch nhựa của cây; (C) Bệnh có thể gây chết hảng loạt.

Hình: (A) Triệu chứng héo vàng (Fusarium) trên dưa; (B) Nấm bệnh tấn công mạch nhựa của cây; (C) Bệnh có thể gây chết hảng loạt.


Thối trái non (Choanephora cucurbitarum)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh gây thiệt hại nặng trong mùa mưa. Ruộng trồng dày, úng nước trong mùa mưa. Nhiệt độ và ẩm độ không khí cao cũng là điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển và gây hại nặng cho ruộng trồng.

Khả năng gây hại

Bệnh thường tấn công lá, hoa và trái non 5-7 ngày sau khi thụ phấn. Trong điều kiện ngập úng, ẩm độ cao bệnh cây có thể bị thối dây, rụng trái hàng loạt gây thiệt hại nghiêm trọng cho năng suất của ruộng trồng.

Biện pháp quản lý

  • Trồng mật độ thích hợp.
  • Giảm lượng nước tưới, đặc biệt là trong mùa mưa, không nên tưới nước vào buổi chiều tối khi bệnh đã xuất hiện
  • Cần vệ sinh đồng ruộng, thu gom các lá trái bệnh đem tiêu hủy.
  • Nên phun ngừa bằng các loại thuốc có hoạt chất Azoxystrobin và các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Hình:  (A) Triệu chứng thối trái non trên dưa leo; (B) Thối trái non trên dưa lê; (C) & (D)Thối trái non trên dưa leo.


KHẢM (Virus)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh này được truyền từ cây bệnh sang cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như bù lạch và rệp dưa. Điều kiện khô và nóng sẽ là môi trường thuận lợi cho nhóm côn trùng chích hút phát triển gây hại cho ruộng dưa.

Khả năng gây hại

Triệu chứng bệnh là đọt non bị xoăn lại, lá bị mất màu, lốm đốm vàng, thiệt hại nặng sẽ làm cho đọt bị sượng, cây bị chùn lại, phát triển rất chậm, khả năng cho trái rất ít, trái thường dị dạng và có vị đắng.

Bệnh xuất hiện càng sớm thì càng thất thu cho năng suất ruộng dưa.

Biện pháp quản lý

Chỉ nên phun ngừa bù lạch và rệp dưa khi cây còn nhỏ bằng các loại thuốc thông dụng có hoạt chất Pymetrozin... Cần nhổ bỏ và tiêu hủy các cây bệnh để tránh lây lan.

Hình 10:  Triệu chứng khảm (virus) trên thân lá và trái dưa hấu, dưa leo.

Hình:  Triệu chứng khảm (virus) trên thân lá và trái dưa hấu, dưa leo.


Héo vi khuẩn (Erwinia sp. và Pseudomonas sp.)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh vi khuẩn xuất hiện sẽ xảy ra hiện tượng héo xảy ra ban ngày khi trời nắng, ban đêm cây xanh lại, sau vài ngày như vậy cây không hồi phục nữa và chết.

Khả năng gây hại

Triệu chứng điển hình rất dễ nhận biết là cây dưa đang sinh trưởng tốt thì đột ngột bị héo rũ trong khi các lá vẫn còn xanh. Cắt ngang gốc thân cây bệnh thấy các mạch dẫn bị nâu đen, bóp mạnh vào chỗ gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục. Vi khuẩn trong đất xâm nhập vào rễ cây rồi phát triển rất nhanh trong mạch dẫn, ngăn cản sự hấp thu vận chuyển nước làm cây bị héo.

Biện pháp quản lý

  • Không để ruộng đọng nước hoặc quá ẩm, không trồng cây ngay sau khi mưa, đất còn quá ướt.
  • Nhổ bỏ tiêu hủy cây bị bệnh.
  • Khi cây lớn phun ngừa bằng các thuốc kháng sinh Kasugamycin, Streptomycin, các thuốc gốc đồng hoặc hỗn hợp thuốc kháng sinh với đồng.

Hình: Triệu chứng héo vi khuẩn trên dưa hấu, dưa leo.


Nguồn Syngenta Việt Nam

AnBIO.vn


Bài viết cùng danh mục:

Viết Bình luận