KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY CÀ PHÊ


Nhằm góp phần giữ vững vị thế về xuất khẩu cây cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế, nhiều nhà khoa học đã đầu tư nghiên cứu những hướng đi tốt nhất cho loại cây trồng này. Trong đó, Syngenta Việt Nam cũng góp phần đưa ra những giải pháp tốt ưu để bảo vệ cây cà phê trước nhiều đối tượng dịch hại nguy hiểm tấn công và 1 quy trình chăm sóc hợp lý nhất.


TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM

  • Cây cà phê có tên khoa học: Coffea sp.
    • Coffea arabica - cà phê chè (Arabica) – 9% diện tích
    • Coffea canephora - cà phê vối (Robusta) – 90% diện tích
    • Coffea excelsa - cà phê Liberia (cà phê mít) – 1% diện tích
  • Họ: Rubiaceae
  • Bộ: Gentianales
  • Nguồn gốc: từ Indonesia và Congo.
  • Ở Việt Nam, cây cà phê được trồng tại các tỉnh Bắc Trung Bộ, sau đó, lan rộng ra các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình... Hiện nay, các tỉnh Tây nguyên có diện tích cà phê rất cao.
  • Theo số liệu của cục thống kê tính đến năm 2012, Việt Nam có trên 616.000 ha cây cà phê.
  • Sản lượng trái cây cà phê Việt Nam: 1,49 triệu tấn/năm (2013). (*)


ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY CÀ PHÊ

  • Thân

Cây cà phê chè có thể cao tới 6 m, cà phê vối tới 10 m. Tuy nhiên, phải cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2-4 m, thuận lợi cho việc thu hoạch. Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn, xanh đậm, hình oval. Mặt trên lá có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn. Chiều dài của lá khoảng 8-15 cm, rộng 4-6 cm. Rễ cây cà phê là loại rễ cọc, cắm sâu vào lòng đất từ 1 đến 2,5 m với rất nhiều rễ phụ tỏa ra xung quanh làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi cây.

  • Hoa

Hoa cà phê màu trắng, có 5 cánh, thường nở thành chùm đôi hoặc chùm ba. Hoa chỉ nở trong vòng 3-4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một cây cà phê trưởng thành có từ 30-40 ngàn bông hoa.

Hình 1: Hình thái cây cà phê.

Hình: Hình thái cây cà phê.


  • Quả

Cà phê là loài cây tự thụ phấn, do đó, gió và côn trùng ít có ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn quả sẽ phát triển trong 7-9 tháng và có hình bầu dục. Trong thời gian chín, màu sắc của quả thay đổi từ xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu. Do thời gian đâm hoa kết trái lâu như vậy mà 1 vụ cà phê kéo dài gần 1 năm và có thể xảy ra trường hợp trên một cây vừa có hoa, vừa có quả.

Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng được bao bọc bởi lớp thịt quả bên ngoài. Hai hạt cà phê nằm ép sát vào nhau. Mặt tiếp xúc giữa chúng là mặt phẳng, mặt hướng ra bên ngoài có hình vòng cung. Mỗi hạt còn được bảo vệ bởi hai lớp màng mỏng: một lớp màu trắng, bám chặt lấy vỏ hạt; một lớp màu vàng rời rạc hơn, bọc ở bên ngoài. Hạt có thể có hình tròn hoặc dài, lúc còn tươi có màu xám vàng, xám xanh hoặc xanh. Thỉnh thoảng cũng gặp những quả chỉ có 1 hạt (do chỉ có 1 nhân hoặc do 2 hạt bị dính lại thành 1).

Hình 2: (A) Thân cây cà phê; (B) Hoa cà phê; (C) Trái cà phê đến thu hoạch.

Hình: (A) Thân cây cà phê; (B) Hoa cà phê; (C) Trái cà phê đến thu hoạch.


KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY CÀ PHÊ

  1. CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG VÀ GIỐNG

- Chuẩn bị đất trồng:

  • Cà phê chè thích hợp trên đất đỏ Bazan có độ dốc 6-80.

- Chuẩn bị cây giống

  • Bầu dùng để ươm cây: Dùng túi ni lông có kích thước 15x23cm hoặc 17x25cm và đục 8 lỗ cách đáy bầu từ 2-4cm nhằm để thoát nước.
  • Tiêu chuẩn cây giống
  • Cây 7 tháng, có 6-7 cặp lá, chiều cao: 28-30cm, thân thẳng, lá xanh đậm.
  • Đường kính gốc cây giống: 3-5mm.
  • Kích thước bầu: 18x23cm

Hình 1: (A) Chuẩn bị đất trồng cà phê; (B) Cây giống cà phê.

Hình: (A) Chuẩn bị đất trồng cà phê; (B) Cây giống cà phê.


  1. KỸ THUẬT TRỒNG

Trồng mới

  • Chuẩn bị hố: Kích thước hố 50x50x50cm, khoảng cách: 2mx1m, mật độ 5000 cây/ha.
  • Đảo phân lấp hố: Trộn đều lớp đất mặt với 5-10kg phân chuồng hoai mục +0,3 phân lân nung chảy, lấp đất kín cao (cao hơn so với mặt đất 5-10cm). Lấp xong dùng chân dẫm nhẹ. Công việc này làm trước khi trồng 1 tháng.
  • Kỹ thuật trồng:

- Đào 1 hố nhỏ sâu 30 cm, rộng 20cm ở chính giữa hố.

- Dùng dao xé túi bầu, trồng thẳng cây, thẳng hàng. Mặt bầu đặt thấp dưới mặt đất 5 cm. Lấp đất từ từ, vừa lấp vừa dùng tay nén chặt không được làm vỡ bầu.

- Làm bồn quanh gốc, nén chặt thành để tránh lấp đất cây cà phê.

Hình 2: (A) Vườn cà phê giai đoạn “Kiến thiết cơ bản”; (B) Đào hố trồng cà phê.

Hình: (A) Vườn cà phê giai đoạn “Kiến thiết cơ bản”; (B) Đào hố trồng cà phê.


  1. THỜI VỤ TRỒNG

+ Thời vụ trồng:

  • Vụ Xuân: Chủ yếu trồng dặm tháng 2-3 dl.
  • Vụ thu: Trồng từ tháng 89 dl.

+ Cây che bóng (cây xi na)

  • Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Khoảng cách 5x5m.
  • Thời kỳ kinh doanh: Khoảng cách 10x10m hoặc 10x12m.
  • Vị trí trồng: Trồng ở giữa hàng cây cà phê và được trồng cùng lúc với cây cà phê.
  • Rong tỉa bớt cành ngang, để tán có chiều cao cách tán cà phê 3m ở thời kỳ Kiến thiết cơ bản và cách 4m ở thời kỳ kinh doanh.

+ Cây trồng xen (cây họ đậu):

  • Thời kỳ kiến thiết cơ bản: trồng cây đậu giữa 2 hàng cà phê cách tán cà phê 50cm.
  • Thời gian gieo: vụ xuân tháng 2-3 dl sau khi có mưa, vụ Thu gieo tháng 7-8 dl.

Hình 3: (A) Trồng mới cà phê; (B) Cà phê tái canh.

Hình: (A) Trồng mới cà phê; (B) Cà phê tái canh.


  1. LÀM CỎ - TẠO BỒN - BÓN PHÂN

4.1. Làm cỏ:

  • Giai đoạn kiến thiết cơ bản: 5 lần/năm, làm cỏ sạch dọc cà phê.
  • Giai đoạn cà phê kinh doanh: 4 lần/năm. Làm cỏ sạch toàn bộ diện tích. 2. Tạo bồn
  • Đắp bờ ở phía ngoài mép tán, nén chặt thanh bờ.
  • Tạo bồn vào đầu mùa mưa. Hàng năm bồn đều được mở rộng theo tán cây cho đến khi giao nhau giữa các bồn cây bên cạnh.

4.3. Phân bón

+ Phân hữu cơ: Phân chuồng đã hoai mục bón 2 năm/lần với lượng 5kg/gốc.

Thời gian và phương pháp bón: Bón theo rãnh 15x20cm xung quanh tán cây. + Phân vô cơ:

  • Liều lượng bón tính cho 1ha
  • Cách bón: Bón vào vành mép tán như phân hữu cơ, bón vào tháng 1-2 dl kết hợp dùng vôi rải đều trên mặt bồn cây.

Hình 4: (A) Bón phân cho cà phê; (B) Làm cỏ, vun gốc cà phê; (C) Tạo bồn gốc cà phê

Hình: (A) Bón phân cho cà phê; (B) Làm cỏ, vun gốc cà phê; (C) Tạo bồn gốc cà phê


Bảng: Hướng dẫn sử dụng phân bón trên cà phê (ha)

Tuổi cà phê

N (kg)

P2O5 (kg)

K2O (kg)

Trồng mới

40

150

30

Chăm sóc năm 1

45

90

60

Chăm sóc năm 2

160

90

180

Kinh doanh chu kỳ 1

280

120

300

Cưa đốn phục hồi

115

150

120


  1. TỈA TẠO HÌNH
  • Thường xuyên vặt bỏ những chồi vượt mọc từ gốc, nách lá,…
  • Thu hoạch xong cắt bỏ cành tăm, những cành nhỏ ở phần giáp thân, cành bị sâu bệnh, canh khô, tỉa thưa bớt cành thứ cấp (dày quá).
  • Hãm ngọn ở độ cao 1,6-1,7m
  • Cưa đốn phục hồi:
  • Thời vụ: Tháng 2 dl, để lại đoạn thân cách mặt đất 20-25 cm. Bề mặt cắt phẳng và vát 1 góc 450. Rong tỉa cây che mát để cho ánh sánh lọt vào 60-70%.
  • Định chồi: Giữ 4 chồi to khỏe phân bố đều trên thân, khi chồi cao 20-25cm giữ lại 1 gốc 2 chồi để tạo thân.

Hình 5: Cắt tỉa cành cà phê

Hình: Cắt tỉa cành cà phê


 6. THU HOẠCH

Yêu cầu đầu tiên đối với việc thu hái cà phê là hái đúng độ chín. Để có cà phê chất lượng cao nhất thiết phải có quả chín đỏ hay vừa chín, không hái quả xanh. Không để quả chín nẫu hay khô trên cây. Nếu có lẫn những loại này thì cần bỏ ra phơi riêng.

Trong sản phẩm thu hoạch số quả chín hoặc vừa chín nhất là 95%, trừ đợt thu hoạch lần cuối tỷ lệ có thể thấp hơn.

Hái cà phê bằng cách dùng ngón tay bứt quả, không tuốt cành, không bứt cả chùm đối với cà phê chè. Phải bảo vệ cành, lá, nụ tránh ảnh hưởng tới vụ sau. Không để quả cà phê lẫn vào trong đất dễ bị nhiễm nấm bệnh.

Cà phê hái xong phải chế biến ngay. Nếu không kịp phải trải quả cà phê trên nền gạch cho thoáng mát, không quá dày 30-40 cm. Không ủ đống cà phê làm cho quả cà phê nóng và lên men. Không giữ cà phê hái về quá 24 giờ.

Bao bì đựng sản phẩm cà phê quả tươi và phương tiện vận chuyển phải sạch, không có mùi phân bón, mùi hoá chất…

Hình 6: (A) Thu hoạch cà phê; (B) Phơi cà phê.

Hình: (A) Thu hoạch cà phê; (B) Phơi cà phê.


QUẢN LÝ BỆNH HẠI CÀ PHÊ

Bệnh khô cành khô quả (Colletotrichum spp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Cây dễ bị bệnh trong điều kiện suy yếu do thiếu dinh dưỡng.

Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây nhưng mạnh nhất lúc cà phê ra hoa, kết quả và nuôi trái. Mưa nhiều vào chiều tối sẽ làm phát tán bào tử và xâm nhiễm vào quả.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại trên lá, quả, cành cà phê.

  • Trên lá, triệu chứng ban đầu là những vết loang lổ màu nâu có nhiều vòng đồng tâm, sau đó lan rộng ra chuyển sang màu nâu sẫm hay đen. Các vết bệnh liên kết với nhau thành từng mảng lớn làm cho lá bị khô rụng.
  • Trên cành, bệnh xâm nhập vào các cành đang hóa gỗ, mang quả. Trên cành có những vết nâu lõm xuống làm vỏ biến màu nâu đen và khô dần.
  • Trên quả, bị hại nặng lúc 6-7 tháng. Vết bệnh là những đốm nâu lõm vào phần vỏ quả có kích thước và hình thù khác nhau. Bệnh xuất hiện bắt đầu từ cuống quả hay tại điểm tiếp xúc giữa hai quả, những nơi mà nước dễ đọng lại.

Bệnh nặng làm lá, cành, quả khô đen và rụng làm cành trơ trụi.

Biện pháp quản lý

  • Bón phân cân đối, hợp lý cho cây.
  • Trồng cây che bóng.
  • Cắt, gom tiêu hủy những đoạn cành bị bệnh.
  • Biện pháp hóa học: Tilt Super 300EC, Amistar Top 250SC và luân phiên với các thuốc có hoạt chất Hexaconazole; Difenoconazole; (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Hình 1: Bệnh khô cành + Khô quả cà phê (thán thư)

Hình: Bệnh khô cành + Khô quả cà phê (thán thư)


Gỉ sắt (Hemileia vastatis)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bào tử nẩy mầm ở nhiệt độ từ 20-25oC. Bào tử phát tán nhờ gió, nước, côn trùng, con người. Ở miền Nam, bệnh thường phát triển mạnh ở tháng 10, 11, 12 dl. Các giống cà phê Chè và Vối bị nhiễm bệnh nặng, cà phê Mít bị nhiễm ở mức trung bình, giống Catimor có khả năng chống bệnh cao.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại chủ yếu trên lá. Mặt dưới lá xuất hiện những đốm bệnh tròn, lúc đầu nhỏ, về sau lớn dần, đường kính ~ 2-3 mm, trên mặt vết bệnh phủ một lớp bào tử nấm màu vàng da cam. Mỗi đốm có khoảng 200.000 bào tử. Trên một lá có nhiều đốm bệnh, nhiều đốm liên kết nhau tạo thành đốm bệnh lớn. Lá bị biến vàng, rụng hàng loạt, cành khô, cây sinh trưởng kém, giảm năng suất.

Biện pháp quản lý

  • Trồng giống kháng hay chống chịu bệnh.
  • Tỉa cành cho cây thông thoáng.
  • Vệ sinh vườn cà phê, làm cỏ sạch để hạn chế sự lây lan và phát triển bệnh.
  • Chăm sóc và bón phân cân đối.
  • Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện, phun lại khi điều kiện áp lực bệnh cao. Phun ướt đều cả hai mặt lá bằng 1 trong các loại thuốc sau: Tilt Super 300EC, Amistar Top 250SC và luân phiên với các thuốc có hoạt chất Hexaconazole; Difenoconazole; (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Hình 2: (A) Vết bệnh mang nhiều bào tử; (B) Vết bệnh ở mặt dưới lá; (C) Lá bệnh có mang nhiều vết bệnh.

Hình: (A) Vết bệnh mang nhiều bào tử; (B) Vết bệnh ở mặt dưới lá; (C) Lá bệnh có mang nhiều vết bệnh.


Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia sp. + Fusarium Oxysporum + Pythium sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh có thể do nhiều loài nấm gây ra như Rhizoctonia sp. + Fusarium oxysporum + Pythium sp. Bệnh nặng hơn trong mùa mưa, đất bị ngập úng, chủ yếu trên cà phê 2 năm tuổi. Bệnh gây hại cả trong vườn ươm.

Khả năng gây hại

  • Cây bệnh rễ bị thối đen, sinh trưởng chậm, lá vàng úa và rụng rất dễ nhầm với vàng lá do kém chăm sóc và thiếu dinh dưỡng.
  • Phần cổ rễ (phần thân tiếp giáp với rễ cọc, cách mặt đất khoảng 20-30cm) bị khuyết dần vào trong, sau đó vết khuyết sâu hơn, cây vàng dần và chết.

Biện pháp quản lý

  • Chọn đất trồng có tầng canh tác dày, thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp.
  • Cây con phải đủ tiêu chuẩn theo quy định. Trồng cây chắn gió.
  • Tránh tạo vết thương phần gốc cây qua việc làm cỏ và đánh chồi sát gốc.
  • Đối với cây bị hại nhẹ, sử dụng hỗn hợp (Metalaxyl + Mancozeb) tưới gốc, 10 ngày sau đó kết hợp bón Trichoderma để phòng trừ nấm bệnh.
  • Cây bị hại nặng cần nhổ bỏ và đốt tiêu hủy. Sau đó xử lý hố ở 15 ngày trước khi trồng lại bằng vôi bột 1kg/hố.

Lở cổ rễ trên cà phê trong vườn ươm

Hình: Lở cổ rễ trên cà phê trong vườn ươm


Bệnh nấm hồng (Corticium salmonicolor)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh phát triển trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và vườn cây rậm rạp, đặc biệt trong mùa mưa. Bệnh lây lan bằng bào tử theo gió mưa hoặc côn trùng.

Khả năng gây hại

  • Bệnh phát sinh ở trên cành, gần nơi phân cành tạo ra vết bệnh màu phớt hồng, lúc đầu nhẵn sau dầy lên và màu hồng càng rõ, trên mặt có lớp bột màu hồng nhạt mịn, đó là các bào tử của nấm.
  • Vết bệnh phát triển chạy dài dọc theo cành và dần dần bọc hết chu vi cành, làm lá bị vàng, quả bị rụng non và cành chết khô.

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa, tạo thông thoáng cho vườn được
  • Khi bệnh hại nặng cần cắt bỏ những đoạn cành bị bệnh đốt tiêu hủy kết hợp phun luân phiên các loại thuốc Anvil 5SC hay hỗn hợp các hoạt chất (Propiconazole + Difenoconazole); (Azoxystrobin + Difenoconazole); (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Bệnh nấm hồng trên ca phê

Hình: Bệnh nấm hồng trên cà phê


Bệnh thối cổ rễ (Fusarium spp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh chủ yếu do nấm Fusarium spp., thường xuất hiện vào giữa mùa mưa trên cà phê 2 năm tuổi. Nấm bệnh tồn tại trong đất xâm nhập vào cây qua vết thương.

Khả năng gây hại

Cây sinh trưởng chậm, gốc bị long, phần cổ rễ thối đen, nhỏ lại so với thân, gỗ bên trong bị khô, bệnh phát triển và lây lan rất nhanh làm lá héo vàng và cây bị chết.

Biện pháp quản lý

  • Đất trồng cà phê cần phải có tầng canh tác dày, thoát nước tốt, nước ngầm thấp.
  • Cây con phải đủ tiêu chuẩn trồng, sạch sâu bệnh.
  • Trồng cây chắn gió.
  • Tránh tạo vết thương phần gốc cây qua việc làm cỏ và đánh chồi sát gốc.
  • Đối với những cây bị hại nặng cần nhổ bỏ và đốt tiêu hủy. Sau đó xử lý hố ở 15 ngày trước khi trồng lại bằng cách bón vôi 1kg/hố.

Bệnh thối cổ rễ cà phê do nấm Fusarium

Hình: Bệnh thối cổ rễ cà phê do nấm Fusarium


Thối nứt thân (Fusarium spp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

  • Bệnh gây bệnh tắt mạch dẫn và gây chết rất nhanh.
  • Bệnh thường xảy ra ở những vườn cây không thông thoáng, ẩm thấp hay những năm mưa nhiều, ẩm độ không khí cao.

Khả năng gây hại

Trong cả vườn kiến thiết cơ bản lẫn kinh doanh, bệnh thường xuất hiện trên các đoạn thân đã hóa gỗ và ở bất cứ vị trí nào của thân cây nhưng thường là ở đoạn giữa và gần gốc cây. Bệnh phát triển và lây lan nhanh. Bệnh làm nứt và thối đen lớp vỏ ngoài của thân cây, nếu bị nặng thì lớp gỗ phía trong bị khô dẫn đến hiện tượng tắt mạch, cây thiếu nước nên héo và khô từ đầu ngọn xuống.

Biện pháp quản lý

Cần phát hiện bệnh sớm khi thân cây vừa bị nứt hoặc có vết thối đen nhỏ. Dùng dao cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh. Nếu cây đã bị khô ngọn cần cưa ngang và đốt bỏ phần bệnh và nuôi chồi mới. Dùng hỗn hợp các hoạt chất (Metalaxyl + Mancozeb) hòa nước quét lên vết bệnh, lặp lại sau 7-10 ngày.

Cây bị nứt thân do nấm Fusarium sp. gây ra

Hình: Cây bị nứt thân do nấm Fusarium sp. gây ra


Thối rễ tơ (Rhizoctonia bataticola + Fusarium oxysporum)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh gây hại trên cà phê kinh doanh và cả trên cà phê kiến thiết cơ bản. Cây thường có biểu hiện vàng từ tháng 9 dl trở đi và đến mùa khô thì giảm, nếu nhẹ thì sau khi tưới nước xong cây lại xanh nhưng đến năm sau cây lại bị lại.

Khả năng gây hại

Cây bị bệnh phát triển chậm, lá vàng dần, rễ tơ bị thối đen từ chóp rễ vào.

Cây bị nặng rễ lớn cũng bị thối đen từ lớp vỏ ngoài vào làm cho cây bị kiệt sức vì không hấp thu được dinh dưỡng nuôi cây, cây dễ bị chết.

Biện pháp quản lý

  • Bón phân đầy đủ và cân đối dưỡng chất.
  • Tăng cường bón phân hữu cơ và các chế phẩm sinh học cải tạo đất.
  • Hạn chế xới xáo, làm bồn trong những vườn cây đã bị bệnh để tránh gây tổn thương cho rễ.
  • Không tưới tràn từ vườn bị bệnh sang vườn khỏe không bị bệnh. Cần có hệ thống thoát nước hoàn thiện.
  • Có thể xử lý thuốc gốc đồng + hoạt chất Metalaxyl để tưới gốc
  • Cây bị hại nặng cần đào và tiêu hủy cây bệnh. Xử lý hố bằng vôi trước khi trồng lại.

Cà phê bị thối rễ tơ trầm trọng

Hình: Cà phê bị thối rễ tơ trầm trọng


Bệnh vàng lá rụng trái cà phê

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh vàng lá rụng trái xuất hiện trên vườn bón phân không đầy đủ hoặc không kịp thời, thiếu trung, vi lượng, các vườn cây già cỗi, có dấu hiệu sinh trưởng chậm, ít cành non và chồi vượt, trái nhỏ, ít rễ tơ, cây cằn cỗi… dù được bón phân đầy đủ lá vẫn bị vàng hàng loạt.

Khả năng gây hại

Các bệnh khô cành, khô quả, bệnh nấm hồng, bệnh vàng lá do tuyến trùng, nấm, ấu trùng ve sầu, mọt đục cành, mọt đục quả, rệp sáp cũng có thể là các nguyên nhân gây ra hiện tượng vàng lá, rụng trái cà phê hàng loạt.

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa các cành khô, già cỗi, chồi vượt, cành tăm, cành bị sâu bệnh… cho vườn thông thoáng, cây phát triển tốt, tăng sức chống chịu sâu bệnh, hạn chế sự lây lan của dịch hại gây rụng trái.
  • Thường xuyên thu gom tiêu hủy các cành, lá, hoa quả bị bệnh.
  • Bón phân cân đối, tăng cường bón phân chuồng.
  • Nếu thiệt hại xuất phát từ các tác nhân sinh học, cần chẩn đoán kỹ và sử dụng thuốc hóa học đúng theo từng tác nhân 1.

Hình 8: Vườn cà phê bị vàng lá, rụng trái

Hình: Vườn cà phê bị vàng lá, rụng trái


QUẢN LÝ CÔN TRÙNG VÀ TUYẾN TRÙNG HẠI CÀ PHÊ

Mọt đục cành cà phê (Xyleborus morstatti)

Khả năng gây hại

  • Mọt (thành trùng) đục vào mặt dưới của cành bằng một lổ nhỏ (1mm), xâm nhập vào giữa, đào thành một hầm ngầm, mỗi con cái có thể đẻ khoảng 30-50 trứng vào đó. Sâu non phát triển ở thành vách của hầm ngầm.
  • Vòng đời của mọt đục cành từ 30-35 ngày. Chúng phát triển mạnh trong mùa khô, vào các tháng 3-6, chủ yếu gây hại trên cây cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản, trước khi bước vào thời kỳ kinh doanh.
  • Cành bị hại, rỗng ruột, lá có màu nâu sẫm, héo rũ nhanh chóng, rồi chết khô trên cây.

Biện pháp quản lý

  • Trồng cây che bóng mát.
  • Nên cắt bỏ đồng loạt trong vườn phần bị mọt hại và đốt tiêu hủy.
  • Phun một trong các hoạt chất sau để diệt thành trùng: Lambda-cyhalothrinCypermethrin, Profenofos…

Mọt đục vào cành cây

Hình: (A) Mọt đục vào cành cây; (B) Mọt đục và thải phân ra ngoài; (C) Mọt đục và làm rỗng cành cà phê.


Mọt đục quả cà phê (Stephanoderes hampei)

Khả năng gây hại

Mọt (thành trùng) thích sống và phá hại trên quả già, chín và có thể sống trên quả khô rụng. Thành trùng là bọ cánh cứng nhỏ, màu nâu hoặc đen, dài 1-1,6mm. Chúng đục vào nhân quả, ăn phá phôi nhũ tạo thành rãnh nhỏ để đẻ trứng. Con đực có cánh màng bị thoái hóa, do cánh ngắn nên không bay được và ở luôn trong trái ít di chuyển. Chúng có thể sống đến vài tháng và bắt đầu đẻ trứng từ 10-21 ngày sau khi vũ hóa. Con cái đẻ từ 70-80 trứng và nở sau 6-11 ngày. Ấu trùng màu trắng, không chân, rất nhỏ, cơ thể thường cong hình chữ C. Thời gian ấu trùng từ 14-28 ngày và nhộng từ 7-15 ngày.

Trong 1 trái có thể có nhiều thành trùng và ấu trùng cùng sinh sống, có khi đến 90 con trong 1 trái, gây ra trái bị rụng non, chín ép, hạt bị lép, phẩm chất hạt bị giảm. Khi bị hai nặng, năng suất hạt có thể giảm đến 80%.

Biện pháp quản lý

  • Vệ sinh, dọn sạch trái rụng và trái khô trên cây, tránh nguồn lây lan cho vụ sau.
  • Phun 1  trong  các  hoạt  chất  sau  để  diệt  thành  trùng:  Lambda-cyhalothrinCypermethrin, Profenofos…

Hình 2: (A) Con trưởng thành của mọt đục quả cà phê; (B) Mọt đục vào thịt trái; (C) Vết đục của mọt đục ở đít trái; (D) Trái bị mọt hại hàng loạt.

Hình: (A) Con trưởng thành của mọt đục quả cà phê; (B) Mọt đục vào thịt trái; (C) Vết đục của mọt đục ở đít trái; (D) Trái bị mọt hại hàng loạt.


Rệp sáp/vảy (Ferrisia virgata)

Khả năng gây hại

Có nhiều loài rệp vảy nhưng phổ biến nhất là rệp vảy nâu. Trưởng thành cái không có cánh và được bọc bằng vỏ nâu, phồng lên hình bán cầu dài 2-3mm. Trưởng thành đực có cánh dài 1,2mm, màu xanh vàng nhạt. Trứng nhỏ được đẻ thành ổ ở dưới vỏ của con cái, khi nở rệp chưa có vỏ, màu vàng nhạt hình bầu dục, rệp bám vào cành lá hút dịch cây làm cho cành lá kém phát triển. Rệp thường gây hại vào mùa khô.

Biện pháp quản lý

Hình 3: Rệp vẩy gây hại trên cà phê

Hình: Rệp vẩy gây hại trên cà phê


Rệp sáp (Pseudococcus mercaptor)

Khả năng gây hại

  • Rệp cái không cánh, dài 4mm, mình có nhiều sợi sáp màu trắng. Rệp đực nhỏ hơn, có cánh, không có sáp, mắt đen to, râu và chân có nhiều lông ngắn.
  • Trứng hình bầu dục, nhỏ, dính với nhau thành ổ tròn, bên ngoài có lông tơ trắng bao phủ. Rệp mới nở màu hồng, chân khá phát triển, chưa có sáp.
  • Rệp cái đẻ trứng, sau khi nở, rệp tập trung từng đám ở kẻ lá, chồi non, các cuống của chùm hoa, quả. Mùa khô, rệp bò xuống gốc cây. Nhựa cây và chất dịch do rệp tiết ra làm thức ăn cho loài nấm Bornetinia corium, sợi nấm này đan thành tổ bao che rệp. Rệp chích hút rễ và gốc cây làm cây sinh trưởng yếu, lá vàng có thể bị chết dần. Rệp sáp phấn cũng tiết dịch làm môi trường cho nấm bồ hóng đen phát triển dẫn dụ kiến đến. Rệp chích hút nhựa làm hoa quả khô rụng.

Biện pháp quản lý

  • Trồng 1-2 vụ phân xanh trước khi trồng cà phê để hạn chế rệp phá hại.
  • Phun trừ rệp sáp trên cây bằng : Actara 25WG, Selecron 500EC, Polytrin P 440EC hay hỗn hợp ThiamethoxamLambda-cyhalothrin.
  • Trừ rệp hại gốc bằng tưới các dung dịch thuốc kể trên hoặc rải thuốc hạt như Diazinon, Carbofuran vào gốc.

Hình 4: (A) Rệp sống thành quần thể trên các bộ phận cây trồng; (B) Rệp có thể sống riêng lẻ trên các bộ phận cây trồng; (C) Rệp sống và gây hại trên trái cà phê; (D) Rệp gây hại tạo nên bồ hóng (mụi đen) trên lá.

Hình: (A) Rệp sống thành quần thể trên các bộ phận cây trồng; (B) Rệp có thể sống riêng lẻ trên các bộ phận cây trồng; (C) Rệp sống và gây hại trên trái cà phê; (D) Rệp gây hại tạo nên bồ hóng (mụi đen) trên lá.


Sâu đục thân màu trắng (Xylotrechus quadripes)

Khả năng gây hại

Giai đoạn trứng kéo dài 10 ngày, ấu trùng 10 tháng, nhộng 1 tháng. Ấu trùng có màu trắng hoặc vàng ở phía đầu to và thon nhọn về phía sau đuôi. Con trưởng thành màu đen, dài có đầu màu xám. Trên cánh có nhiều vân màu trắng.

Sâu đục thân màu trắng là loài gây hại nghiêm trọng nhất trên cà phê Arabica. Chúng gây hại trên chồi non của thân làm vàng lá. Ấu trùng đục vào cành gây ra héo và khô cây. Cây 7-8 năm tuổi bị hại sẽ chết sau 1 năm, vườn cà phê già bị hại cây có thể không chết nhưng sẽ sinh trưởng kém, giảm năng suất.

Biện pháp quản lý

  • Trên giống cà phê Arabica nên trồng cây che mát.
  • Cần theo dõi thời gian hoạt động của thành trùng tập trung vào tháng 3-9 dl.
  • Vệ sinh và dọn tàn dư thực vật trong vườn.
  • Dùng thanh que để bắt ấu trùng sinh sống trong vỏ cây.
  • Phun thuốc hay dùng gạc hay bông thấm thuốc, nhét vào các hốc nơi ấu trùng sinh sống 1 lần vào tháng 4-5 và tháng 10-11 dl. Loại hoạt chất sử dụng có hiệu quả là Profenofos hay hỗn (Profenofos + Cypermethrin).

Hình 5: (A) Ấu trùng sâu đục thân màu trắng gây hại trên thân cà phê; (B) Con trưởng thành của sâu đục thân màu trắng; (C) Vết đục của sâu trên mặt cây cắt ngang thân.

Hình: (A) Ấu trùng sâu đục thân màu trắng gây hại trên thân cà phê; (B) Con trưởng thành của sâu đục thân màu trắng; (C) Vết đục của sâu trên mặt cây cắt ngang thân.


Tuyến trùng hại rễ (Meloidogyne sp. và Pratylenchus sp.)

Khả năng gây hại

Tuyến trùng sống trong đất, chúng bám vào rễ lông hút của cây cà phê để chích hút và sinh sống và làm cây cà phê bị héo vàng và chết.

Tuyến trùng sống trong đất, thường gây hại trong mùa mưa, lây lan nhờ nước.

Vết thương do tuyến trùng chích hút còn là cửa ngỏ cho nấm bệnh xâm nhiễm gây thối rễ, chết cây.

Biện pháp quản lý

  • Dọn sạch tàn dư cây trồng vụ trước
  • Luôn giữ sạch cỏ dại, tạo tơi xốp cho đất, bón phân cân đối và đầy đủ dưỡng tố.
  • Sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ: Tervigo 20SC
  • Khi cây bị bệnh nặng cần nhổ bỏ, xử lý đất bằng vôi bột 1 thời gian rồi mới trồng lại.

Rễ cà phê bị tuyến trùng gây hại

Hình: Rễ cà phê bị tuyến trùng gây hại


Ve sầu (Purana guttularis)

Khả năng gây hại

  • Ve sầu bùng phát mạnh do sự giảm sút của các loài thiên địch ăn mồi như kiến…
  • Mỗi con cái có thể đẻ từ 400-600 trứng và đẻ thành từng ổ 10-20 trứng trên các cành nhỏ, trứng nở sau 4-14 tuần tùy vào điều kiện ngoại cảnh. Ấu trùng tuổi 1, sau khi nở, sẽ rơi xuống đất, đào hang sâu từ 15-40cm, chúng có thể sống từ 2-17 năm và chích hút hệ thống rễ trong đất. Ấu trùng năm cuối cùng (phần lớn loài 13-17 năm) thường tạo ra các mô đất cao từ 6-10cm trên mặt đất để tránh đất quá ẩm hay úng nước. Ấu trùng đến kỳ vũ hóa leo lên cành, lá cây để lột xác. Loài 13-17 năm thường vũ hoá đồng loạt (tháng 5-6). Loài 2-7 năm vũ hoá từ tháng 4-9. Ve sầu trưởng thành chỉ sống từ 2-4 tuần. Chúng hút nhựa thân cây để sống. Ve sầu đực kêu để quyến rũ con cái.
  • Ấu trùng gây hại ở bộ phận rễ tơ của cây cà phê làm cây chậm phát triển, còi cọc, rụng lá và rụng trái xanh, giảm năng suất. Rễ cà phê bị ấu trùng ve sầu gây hại tạo điều kiện thuận lợi cho một số nấm, tuyến trùng tấn công.

Biện pháp quản lý

  • Tỉa, thu gom tiêu huỷ các cành nhỏ tạo thông thoáng và hủy nơi ve sầu đã đẻ trứng.
  • Sau khi thu hoạch cần cào bồn tạo môi trường sống bất lợi cho ấu trùng ve sầu tuổi nhỏ (tuổi 1-2).
  • Dùng lưới nylon bao quanh thân, cành ngăn không cho ve sầu đẻ trứng sau khi vũ hóa (tháng 5-6 dl).
  • Phủ màng nylon xung quanh gốc cây không cho ấu trùng sau khi nở chui xuống đất (tháng 6-9 dl)
  • Dùng keo dính chuột hoặc các keo khác có tẩm thuốc BVTV bôi xung quanh thân cà phê ở gốc cách mặt đất 10-20cm, nhằm ngăn chặn và tiêu diệt ấu trùng ve sầu từ dưới đất leo lên cây vũ hoá.
  • Dùng tăm xe chọc sâu 25-30cm vào lổ trong đất để giết ấu trùng.
  • Dùng bẫy đèn thu hút trưởng thành ở giai đoạn vũ hoá rộ (tháng 5-9 dl).
  • Hạn chế diệt trắng thảm cỏ nhằm duy trì hệ sinh vật đất, tạo nhiều nguồn thức ăn cho ấu trùng.
  • Khi phát hiện ấu trùng gây hại thì tiến hành tưới gốc với hoạt chất Thiamethoxam.

Hình 7: (A) Ve sầu trưởng thành trên quả cà phê; (B) Ve sầu vũ hóa

Hình: (A) Ve sầu trưởng thành trên quả cà phê; (B) Ve sầu vũ hóa


Sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffeara)

Khả năng gây hại

Trưởng thành là loài bướm trắng với nhiều chấm xanh biếc, thân dài 20-30mm, màu đỏ và được phủ bằng lớp lông trắng. Sâu non đẫy sức dài 30-50mm màu hồng. Nhộng dài 15-34mm vẫn sống trong thân cây. Bướm đẻ trứng thành từng ổ vào vỏ cây, sâu non đục vào giữa thân cây hay cành cấp 1-2 và đùn mạt gỗ ra ngoài gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây thậm chí làm gãy ngang gây chết cây. Khi trưởng thành, chúng bay ra ngoài tìm những nơi cành lá xanh tốt xum xuê để đẻ trứng.

Biện pháp quản lý

  • Trồng cây che bóng làm giảm cường độ ánh sáng.
  • Tạo hình sửa cành cho cây có một dạng hình cân đối.
  • Thân cây được che phủ từ trên xuống dưới.
  • Với cây bị hại nặng cần cưa cắt đoạn thân có sâu đem đốt tiêu hủy.
  • Sử dụng một số hoạt chất sau để phòng trừ: Profenofos hay hỗn (Profenofos + Cypermethrin).

Hình 8: Vết đục của sâu đục thân mình hồng

Hình: Vết đục của sâu đục thân mình hồng





Theo Syngenta Việt Nam

AnBIO.vn

Bài viết cùng danh mục:

Viết Bình luận