Cây dưa leo



KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY DƯA LEO 

So với nhiều cây trồng khác, cây dưa leo có nhiều ưu thế như chi phí sản xuất thấp, thời gian thu hoạch ngắn nên vòng quay của đất nhanh... Thế nhưng, khi canh tác loại cây trồng này cũng không phải là không rủi ro cho nhà nông vì áp lực dịch hại cao và vô cùng mẫn cảm với thời tiết. Vì vậy, nhà nông cần phải am hiểu và nắm rỏ những giải pháp kỹ thuật để chủ động hơn trong quản lý đồng ruộng của mình.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DƯA LEO TẠI VIỆT NAM (*)

 • Dưa leo (Cucumis sativus L.)
 - Thuộc Họ bầu bí - Cucurbitaceae.
 - Thuộc Bộ - Cucurbitales.
 • Các tỉnh trồng dưa leo tại Việt Nam:
Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Lý Nhân (Hà Nam), Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hoá...
 • Diện tích trồng dưa leo: 31.570 ha/năm (năm 2009)
 • Sản lượng dưa leo: 577.218 T/năm (năm 2009)

(*) Số liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2009


Hình: Bản đồ phân bố vùng trồng dưa leo ở Việt Nam


ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY DƯA LEO

  1. HÌNH THÁI HỌC CÂY DƯA LEO

Rễ: Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm.

Thân: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài từ 0.5-2,5 m. Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể thành lập nhiều rễ bất định. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống. Thân chánh thường phân nhánh; cũng có nhiều dạng dưa leo hoàn toàn không thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đêm.

: Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá dài 5-15 cm; rìa nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình dáng thay đổi.

Dưa leo có rễ, thân, lá phát triển mạnh.

Hình: Dưa leo có rễ, thân, lá phát triển mạnh.


Hoa: Đơn tính đồng hay biệt chu. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính; có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở. Các giống dưa leo trồng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường ra hoa sớm, bắt đầu ở nách lá thứ 4-5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân và nhánh.

Sự biến dị về tính trạng giới tính ở dưa leo rất rộng, đó là đặc tính thích nghi mạnh của cây trong điều kiện môi trường. Nói chung, điều kiện ngày dài, nhiệt độ cao và các điều kiện bất lợi khác làm cho cây cho nhiều hoa đực. Ngoài ra, tỉa nhánh, sử dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh hưởng đến sự biến đổi giới tính của cây. Các dạng cây có giới tính khác nhau ở dưa leo được nghiên cứu và tạo lập để sử dụng trong chọn tạo giống lai.

Hình: Giải phẫu hoa bầu bí dưa.


Trái, hạt: Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8-10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn tùy thuộc vào độ chặt của thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái. Trái chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200-500 hạt/trái.

Hình: Giải phẫu trái dưa leo.


  1. SINH THÁI HỌC CÂY DƯA LEO

Dưa leo thuộc nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ ngày thích hợp cho dưa tăng trưởng là 30oC. và nhiệt độ ban đêm 18-21oC. Dưa có phản ứng với độ dài ngày khác nhau tùy theo giống, thông thường ngày ngắn kích thích cây ra lá và trái. Vì vậy, điều kiện thời tiết vùng đồng bằng cho phép dưa leo ra hoa trái quanh năm.

Yêu cầu về độ ẩm đất của dưa leo rất lớn. Dưa chịu hạn rất yếu, thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở nên đắng. Tuy nhiên, ẩm độ không khí cao lại giúp cho bệnh đốm phấn phát triển mạnh.

Hình 4: (A); (B) Dưa leo thuộc nhóm thân leo ưa nhiệt.

Hình: (A); (B) Dưa leo thuộc nhóm thân leo ưa nhiệt.


KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY LƯA LEO

  1. GIỐNG DƯA LEO

Có 2 nhóm giống dưa leo: Nhóm dưa trồng giàn và nhóm dưa trồng trên đất.

1.1. Nhóm dưa trồng giàn: Canh tác phổ biến ở những nơi có điều kiện làm giàn. Các giống dưa trong nhóm này có:

1.1.1. Các giống lai F1:

  • Mummy 331: Nhập nội từ Thái Lan, sinh trưởng khá, ra nhánh mạnh, bắt đầu cho thu hoạch 35-37 ngày sau khi gieo (NSKG), trái suông đẹp, to trung bình (dài 16-20 cm, nặng 160-200g), vỏ màu xanh trung bình, gai trắng, thịt chắc, phẩm chất ngon, dòn, không bị đắng, năng suất trung bình 30-50 tấn/ha.
  • Giống 759: Nhập nội từ Thái Lan, sinh trưởng mạnh, cho thu hoạch 35-37 NSKG, trái thẳng, to trung bình, gai trắng, màu trái hơi nhạt hơn nhưng năng suất và tính chống chịu tương đương Mummy 331.
  • Mỹ Trắng: Nhập nội từ Thái Lan, cây phát triển và phân nhánh tốt, cho thu hoạch 35 - 37 NSKG, tỉ lệ đậu trái cao, trái to trung bình, màu trắng xanh, gai trắng, ít bị trái đèo ngay cả ở giai đoạn cuối thu hoạch.
  • Mỹ Xanh: Nhập nội từ Thái Lan, cây sinh trưởng tốt, chống chịu tốt hơn giống Mỹ Trắng, trái to tương đương Mỹ Trắng nhưng cho nhiều trái và năng suất cao hơn.
  • Happy 2 và Happy 14: Nhập nội từ Hà Lan, cây phát triển rất mạnh nên cần giàn cao, cây cho 100% hoa cái, có 10% cây đực cho phấn. Do đó, trong kỹ thuật trồng chú ý đảm bảo tỉ lệ cây đực trong quần thể. Trái to (dài >20cm, nặng >200g), màu xanh trung bình, ruột nhỏ, gai trắng nên trái giữ được rất lâu sau thu hoạch. Dưa Happy chống chịu tốt bệnh đốm phấn và cho năng suất cao tương đương các giống F1 khác.

1.1.2. Các giống dưa leo địa phương

  • Dưa leo Xanh: Tăng trưởng khá, ít đâm nhánh nên phải trồng dầy, cho trái rất sớm (32 - 35 NSKG), trái to trung bình, vỏ xanh trung bình, gai đen, dưa cho năng suất từ 20 - 40 tấn/ha. Khuyết điểm của giống là cho trái loại 2 nhiều vào cuối vụ và dễ nhiễm bệnh đốm phấn. Hiện nay giống này được Công ty Giống Cây Trồng Miền Nam chọn lọc thành giống cao sản.
  • Dưa Tây Ninh: Tăng trưởng mạnh, đâm nhánh mạnh, hoa cái xuất hiện trên dây nhánh nên cho thu hoạch trễ (40-42 NSKG), trái to dài hơn dưa leo xanh, vỏ xanh trung bình, có sọc, 2 đầu hơi nhỏ hơn phần giữa trái. Dưa Tây Ninh chịu nóng tốt, thích hợp canh tác trong thời điểm giao mùa hơn dưa Xanh và cho năng suất cao hơn. Giống này cũng được Công ty Giống Cây Trồng Miền Nam chọn thành giống cao sản.

1.2. Nhóm dưa trồng trên đất: Trồng phổ biến ở những nơi không có điều kiện làm giàn hay diện tích trồng lớn và canh tác trong mùa khô, phần lớn là giống địa phương:

  • Dưa chuột: Cây bò dài 1m-1,5m, cho thu hoạch rất sớm (30-32 NSKG), nhiều trái và mau tàn. Trái nhỏ, ngắn (dài 10-12cm, nặng <100g), màu xanh nhạt, vỏ nhanh chuyển màu vàng sau thu hoạch, thịt trái mỏng, ruột to, ăn ngon giòn, được ưa chuộng để ăn tươi hoặc trộn giấm nhưng không có giá trị kinh tế cao.
  • Dưa leo Phụng Tường: Tăng trưởng khá và ra nhánh mạnh, cho trái sớm (32-35 NSKG), trái dài trung bình, màu xanh trắng, gai đen, ruột đặc. Dưa Phụng Tường cho năng suất cao hơn và vỏ trái không chuyển sang vàng nhanh như dưa chuột nên được trồng phổ biến hơn.

Hình 1: (A) Dưa leo F1 Cúc 71; (B) Dưa chuột bao tử.

Hình: (A) Dưa leo F1 Cúc 71; (B) Dưa chuột bao tử.


  1. THỜI VỤ TRỒNG

Dưa leo có thể được trồng quanh năm. Tuy nhiên, dưa leo tăng trưởng tốt trong mùa mưa hơn mùa khô. Các vụ trồng khác nhau có thuận lợi và khó khăn cũng khác nhau:

  • Vụ Hè Thu: gieo tháng 5-6 dl, thu hoạch tháng 7-8 dl, đây là thời vụ chính trồng dưa leo giàn. Mùa này dưa cho năng suất cao, ít sâu bệnh và giảm công tưới nước.
  • Vụ Thu Đông: gieo tháng 7- 8 dl, thu hoạch 9 - 10 dl, do mưa nhiều, cây có cành lá xum xuê, cho ít hoa trái. Trong thời kỳ trổ bông nếu gặp mưa liên tục vào buổi sáng thì cây đậu trái kém hoặc trái non dễ bị thối, vụ này dưa dễ bị bệnh đốm phấn nên thời gian thu hoạch ngắn.
  • Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 – 11 dl, thu hoạch tháng 12 - 1dl, dưa leo bò và dưa giàn đều trồng được. Vụ này thời tiết lạnh, thường có dịch bọ trĩ và bệnh đốm phấn phát triển mạnh nên phải đầu tư cao.
  • Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 1-2 dl, thu hoạch 3 - 4 dl, mùa này nhiệt độ cao thích hợp cho dưa leo trồng đất. Cuối mùa nắng, thời tiết khắc nghiệt nhất trong năm, lượng nước bốc thoát qua mặt đất và lá dưa nhiều, nếu không tưới đủ nước cây sinh trưởng kém thân ngắn, lá nhỏ, hoa trái ít và cho năng suất thấp.

Hình 2: Các vụ trồng dưa chính trong năm.

Hình: Các vụ trồng dưa chính trong năm.


  1. LÀM ĐẤT VÀ GIEO HẠT

Dưa leo có yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát thủy tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6,5-7,5.

Nên làm đất kỹ. Đất mặt phải cày cuốc sâu, lên líp cao 20-25 cm để trồng trong mùa mưa hoặc trồng có làm giàn, mùa nắng trồng dưa thả bò trên đất ruộng hay đất thoát nước tốt chỉ cần đào hộc trồng, không cần lên líp. Líp trồng có thể phủ bạt plastic hay rơm rạ để giữ ẩm.

Hạt dưa leo nảy mầm rất nhanh và tỉ lệ nảy mầm cao nên có thể tỉa thẳng 2-3 hạt/lổ, gieo sâu 2-3 cm và lấp tro trấu. Trồng giống F1 để tiết kiệm giống và chăm sóc cây con được đều, nên gieo cây con trong bầu đất và đem trồng khi có lá thật. Trồng mỗi lổ 1 cây, các giống ít đâm nhánh trồng 2-3 cây/lổ. Khoảng cách trồng 0,8-1,5m x 0,3-0,4m. mật độ 30.000-50.000 cây/ha. Dưa giàn trồng hàng đơn hay hàng đôi đều được, mùa thuận nên trồng dày để có năng suất cao, mùa nghịch nên trồng thưa để dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.

Lượng giống trồng cho 1 ha tùy phương pháp trồng. Dưa thả bò, dưa địa phương tỉa thẳng cần 1-3 kg giống/ha; dưa F1 - cần 0,5-0,8 kg hạt/ha.

Hình 3: (A) Hạt dưa leo; (B) Ương hạt dưa leo vào bầu; (C) Gieo thẳng ra đồng; (D) Trồng cây con ra đồng; (E) Trồng giậm cây dưa con.

Hình: (A) Hạt dưa leo; (B) Ương hạt dưa leo vào bầu; (C) Gieo thẳng ra đồng; (D) Trồng cây con ra đồng; (E) Trồng giậm cây dưa con.


  1. BÓN PHÂN

Nhu cầu dinh dưỡng của dưa leo khá cao, dưa leo hấp thụ mạnh nhất là Kali, kế đến là đạm. Dưa leo mẫn cảm với chất dinh dưỡng trong đất và không chịu được nồng độ phân cao. Vì vậy, phân được bón thúc nhiều lần thay vì bón tập trung. Ở giai đoạn đầu của sự sinh trưởng dưa hấp thụ nhiều đạm hơn các chất khác; đến khi dưa phân nhánh và kết trái dưa mới hấp thụ mạnh Kali. Tuy nhiên bón đạm dư thừa dẫn tới tình trạng cây tăng trưởng mạnh và ra nhiều hoa đực.

Lượng phân bón tùy theo điều kiện dinh dưỡng có sẳn trong đất và nhu cầu của cây dưa leo qua từng giai đoạn sinh trưởng. Đối với giống lai nhập nội cho năng suất cao, cần bón phân nhiều hơn giống điạ phương.

Công thức phân thường dùng cho dưa leo trồng ở đồng bằng là:

  • N :140 - 220 kg/ha P2O5 : 150 - 180 kg/ha K2O : 120 - 150 kg/ha

Dựa vào công thức trên có thể bón cho 1 ha dưa leo: 1 tấn phân (16-16-8), 100 kg Urea, 50 kg DAP và 100 kg KCl, hoặc 200 - 300 kg Urea, 500 - 700 kg Super Lân, 150 - 200 kg KCl, 20-25 tấn phân chuồng và 1-2 tấn tro trấu.

Bảng: Sau đây là một ví dụ về thời điểm, loại phân và liều lượng bón cho 1 ha:


Ở những vùng có tập quán bồi bùn, phân thúc được chia làm 2 lần bón 2 bên líp vào 12 và 20 NSKG, sau đó bồi bùn lên mặt líp để lấp phân. Phân bón nuôi trái cũng được chia làm nhiều lần sau các đợt thu trái. Ngoài ra, có thể phun bổ sung phân qua lá để tăng tỉ lệ trái loại 1.

Hình 4: Bón phân cho dưa leo.

Hình: Bón phân cho dưa leo.


  1. SỬ DỤNG MÀNG PHỦ NÔNG NGHIỆP

5.1. Mục đích:

  • Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân và đốm trên lá chân
  • Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ.
  • Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
  • Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân.
  • Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
  • Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.

Sử dụng màng phủ nông nghiệp trong canh tác bầu bí dưa.

Hình: Sử dụng màng phủ nông nghiệp trong canh tác bầu bí dưa.


5.2. Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp

  • Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng dưa leo hàng đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m, khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
  • Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
  • Rãi phân lót (liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới): Trồng phủ rơm nên bón lót lượng phân nhiều hơn vì màng phủ hạn chế mất phân và không bị cỏ dại canh tranh. Có thể giảm 20% lượng phân so với không dùng màng phủ.
  • Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như hoạt chất Matalaxyl hay Azoxystrobin đều trên mặt liếp trước khi đậy màng phủ.
  • Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.

Hình 6: Sử dụng màng phủ nông nghiệp trong canh tác cây bầu bí dưa.

Hình: Sử dụng màng phủ nông nghiệp trong canh tác cây bầu bí dưa.


  1. TƯỚI NƯỚC - LÀM GIÀN

Tưới nước: mùa nắng tưới 1 ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Tăng cường lượng nước tưới và diện tích tưới xung quanh gốc khi cây lớn, nhất là thời kỳ ra hoa trái rộ. Cần phải thoát nước tốt trong mùa mưa. Trong trường hợp tưới rãnh, không nên để nước quá cao trong mương tưới khi cây lớn vì có thể làm hạn chế hoặc hư rễ dưa mọc dài ra mương, tốt nhất là rút cạn nước trong mương sau khi tưới.

Phủ rơm, làm giàn: sau các lần bón thúc, cây bỏ vòi ngã ngọn bò. Trồng dưa bò đất phải đậy rơm xung quanh gốc để giữ ẩm hoặc rải rơm rạ khắp mặt ruộng cho dưa bò, đồng thời bảo vệ trái khỏi hư thối do tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm và rơm cũng hạn chế sự phát triển của cỏ dại.

Đối với dưa trồng giàn, khi cây bắt đầu có tua cuốn (20 NSKG) thì làm giàn kiểu chữ nhân, cao khoảng 2 m. Giàn bằng chà gai tốt hơn tre sậy vì chà gai có nhiều nhánh ngang, dưa dê bám khi bò và sử dụng được 2-3 vụ, cần 40.000-50.000 cây chà/ha . Giàn cũng có thể làm cố định bằng cọc tràm và dây kẽm để sử dụng được 3-5 năm. Hiện nay, việc sử dụng lưới nilon để làm giàn cho dưa leo cũng được phổ biến trong sản xuất vì giảm bớt được số lượng cây giàn, giảm chi phí, thao tác nhanh gọn và dùng được nhiều mùa.

Làm giàn và tưới rãnh cho dưa.

Hình: Làm giàn và tưới rãnh cho dưa.


  1. THU HOẠCH

Dưa ăn trái tươi thu hoạch lúc trái trông ngon nhất, vỏ trái có màu xanh mượt, còn lớp phấn trắng, trái suông đẹp và đầu trái còn cánh hoa chưa rụng. Thời gian thu trái kéo dài 20-30 ngày, thu cách ngày 1 lần, lúc rộ có thể thu mỗi ngày để trái vừa lứa, đồng đều, dễ bán. Năng suất dưa chuột 15-17 tấn/ha, dưa leo địa phương 20-30 tấn/ha và các giống lai 30-50 tấn/ha.

Thu hoạch dưa leo.

Hình: Thu hoạch dưa leo.


QUẢN LÝ BỆNH HẠI NHÓM BẦU BÍ

Thối gốc (Rhizoctonia solani)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Rễ bị thối nhũng, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Nấm chỉ gây hại ở giai đoạn cây con đến khi có 1-2 lá thật, bệnh còn làm thối đít trái. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao, nấm lưu tồn trên thân lúa, rơm rạ, cỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa gặt lúa.

Khả năng gây hại

Nấm xâm nhập vào cổ rễ cây con chỗ giáp mặt đất, cổ rễ bị thối nhũn, cây con dễ ngã gục ngang mặt đất, lá non vẫn xanh. Cây đậu vẫn còn tươi, sau đó cây bị héo chết. Vào những ngày có ẩm độ cao những cây bị gãy gục, xung quanh gốc có tơ nấm màu trắng trên mặt đất.

Biện pháp quản lý

  • Không dùng rơm rạ lúa bị bệnh đốm vằn tủ liếp trồng dưa.
  • Không dùng nước tưới từ mương lục bình.
  • Đốt rơm rạ trước khi trồng dưa.
  • Phun thuốc: hoạt chất Azoxystrobin, Validamycin hay hỗn hợp các hoạt chất (Mandipropamid + Chlorothalonil)… phun 7 - 10 ngày/lần.

Hình 1: (A) Cây con bị nấm bệnh tấn công; (B) Bệnh tấn công ở giai đoạn phát triển thân lá; (C); (D); (E) Bệnh gây thối gốc cây; (F) Nấm bệnh hại gốc tạo hạch và tơ nấm.

Hình: (A) Cây con bị nấm bệnh tấn công; (B) Bệnh tấn công ở giai đoạn phát triển thân lá; (C); (D); (E) Bệnh gây thối gốc cây; (F) Nấm bệnh hại gốc tạo hạch và tơ nấm.


Đốm phấn (Pseudoperonospora cubensis)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh phát sinh, lây lan nhanh khi gặp điều kiện ẩm độ không khí cao. Bệnh xuất hiện quanh năm trên ruộng dưa, nhưng nặng nhất là trong mùa mưa và gây hại nặng giai đoạn cây trổ hoa đến mang trái.

Khả năng gây hại

Bệnh hại chủ yếu trên lá. Đốm bệnh lúc đầu nhỏ, màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng. Đốm bệnh có hình góc cạnh. Khi gặp ẩm độ cao, ngay vết bệnh ở mặt dưới của lá có xuất hiện một lớp phấn màu tím đỏ, đây là bào tử của nấm bệnh. Các vết bệnh liên kết lại thành những vùng màu nâu nhạt. Cây bị bệnh nặng cho năng suất và chất lượng trái kém, có thể cây bị chết.

Biện pháp quản lý

  • Sử dụng giống kháng hay chống chịu bệnh tốt.
  • Không trồng liên tục cây cùng họ bầu bí.
  • Luống trồng thoát nước tốt; dùng màng phủ nông nghiệp.
  • Tránh đất bắn vào các lá gốc bằng cách ngắt bỏ bớt các lá gốc, lá bệnh.
  • Vệ sinh ruộng trồng, tiêu hủy các cây lá bị bệnh, dọn sạch tàn dư sau mỗi vụ trồng.
  • Phòng trị bằng Revus Opti 440SC hoặc các sản phẩm có hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl

Hình 2:  Các triệu chứng bệnh đốm phấn trên dưa.

Hình:  Các triệu chứng bệnh đốm phấn trên dưa.


Nứt thân chảy nhựa (Mycosphaerella melonis)

Điều kiện phát sinh, phát triển

  • Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 20-300C, chết ở 550C trong 10 phút, độ pH thích hợp 5,7 - 6,4
  • Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh, lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi có trên lá và cuống quả. Trên thân lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu vàng nhạt, hơi lõm, từ đó có giọt nhựa màu đỏ ứa ra. Về sau vết bệnh chuyển màu nâu sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài màu nâu xám và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có các hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư cây trồng.
  • Bón phân đạm vừa phải.
  • Phun đẫm lên cây và gốc dưa bằng các thuốc: Revus Opti 440SC hay các hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl

Hình 3: (A) Triệu chứng nứt thân chảy nhựa trên dưa hấu; (B) Nứt gốc dưa hấu.

Hình: (A) Triệu chứng nứt thân chảy nhựa trên dưa hấu; (B) Nứt gốc dưa hấu.


Thán thư (Colletotrichum lagenarium)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bào tử nấm bệnh phát triển mạnh khi thời tiết nóng, mưa nhiều, từ khi cây dưa đã lớn đến thu hoạch. Bệnh truyền qua tàn dư cây bệnh vụ trước và qua hạt giống truyền bệnh qua vụ sau. Nấm bệnh phá hại nhiều loại cây rau màu họ dây leo như dưa leo, dưa hấu, khổ qua, bầu, bí,…

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại mạnh là giai đoạn hình thành trái.

Trên lá già, đốm bệnh lúc đầu là những điểm tròn màu vàng nhạt, dần biến màu nâu và có các đường vòng đồng tâm.

Trên thân, vết bệnh lõm màu vàng, sau trở thành màu đen, trên mặt vết lõm có lớp phấn dày màu hồng. Nếu trời khô, ở chỗ vết bệnh tạo thành các đường nứt, khi trời ẩm các mô bào cây bị thối.

Trên trái, vết bệnh có màu nâu đen, tròn, đường kính khoảng 2-4mm, có vòng, khoang hơi lõm vào vỏ, xung quanh có đường viền vàng nâu, giữa vết bệnh nứt ra và sinh lớp phấn màu hồng (phân sinh bào tử). Bệnh nặng, vết bệnh hòa vào nhau tạo thành các vết loét ăn sâu vào trong thịt trái, ảnh hưởng đến phẩm chất trái.

Biện pháp quản lý

  • Không để hạt giống từ những trái bị bệnh.
  • Thu dọn kỹ tàn dư cây bệnh trên đồng.
  • Cày sâu, luân canh cây trồng khác họ.
  • Tiêu hủy các bộ phận bị bệnh và khử vôi.
  • Làm luống cao, thoát nước tốt.
  • Cân đối đạm, lân và kali.
  • Phun Revus Opti 440SC luân phiên với các sản phẩm có hoạt chất Azoxystrobin

Hình 4:  (A) Triệu chứng bệnh thán thư trên dưa lê; (B) Thán thư trên dưa leo;  (C)	Thán thư trên dưa hấu; (D) Vết thán thư điển hình trên lá dưa.

Hình 4:  (A) Triệu chứng bệnh thán thư trên dưa lê; (B) Thán thư trên dưa leo; (C) Thán thư trên dưa hấu; (D) Vết thán thư điển hình trên lá dưa.


Phấn trắng (Erysiphe sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Là nấm chuyên tính ngoại kí sinh (sợi nấm bám dày đặc trên lá và tạo vòi hút đâm sâu vào tế bào để hút dinh dưỡng. Bệnh lây lan bằng bào tử phân sinh nhờ không khí và gió, bào tử phân sinh nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 20-240C và ẩm độ không khí cao.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại trên lá, thân, cành và gây hại ngay từ thời kỳ cây con.

Ban đầu bệnh xuất hiện những đốm nhỏ xanh vàng, bao phủ một lớp nấm xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bị bệnh chuyển từ màu xanh sang vàng, lá bị khô cháy và dễ rụng. Lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư bị bệnh đem đốt hoặc vùi dưới hố ủ phân.
  • Tiêu diệt cỏ dại ven bờ, sử dụng giống chống bệnh.
  • Phun các loại thuốc có hoạt chất Hexaconazole, Azoxystrobin hay các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)… Phòng trừ kịp thời ngay khi phát hiện bệnh.

Triệu chứng bệnh phấn trắng trên dưa.

Hình:  (A); (B); (C); (D) Triệu chứng bệnh phấn trắng trên dưa.


Cháy lá giữa thân và hiện tượng khô đọt (Phytophthora sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh gây hại nặng trên ruộng trồng dày, ngập úng, khó thoát nước trong mùa mưa.

Khả năng gây hại

Bệnh gây hại trên lá, trái và gốc thân. Bệnh gây hại ở bất kỳ vị trí nào trên lá, nhưng thường từ rìa lá vào, vùng bệnh như bị úng nước, chuyển sang màu đen và thối nhũn. Trên trái bệnh chỉ gây hại trên trái non làm trái bị thối đen và nhũn ra. Ở thân, bệnh thường gây hại ở phần cổ rễ làm nơi đây bị úng nước mất màu, sau đó chuyển sang màu nâu đen nhũn ra và gây thối cả rễ, làm cây chết.

Biện pháp quản lý

  • Thoát nước tốt cho ruộng dưa.
  • Tránh trồng quá dày, không tưới nước đẫm vào chiều mát.
  • Phun thuốc có hỗn hợp hoạt chất (Mandipropamid+Chlorothalonil) hay Azoxystrobin, Metalaxyl, Thiophanate-Methyl

Triệu chứng khô lá giữa thân trên dưa hấu và dưa leo.

Hình: (A); (B) Triệu chứng khô lá giữa thân trên dưa hấu và dưa leo.


Héo thân lá (Didymelle sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bào tử này mầm xâm nhập trực tiếp vào biểu bì hoặc khoảng trống giữa các tế bào. Thân cây bị nhiễm bệnh thông qua những thương tổn côn trùng gây hại hay vết thương cơ giới. Trong điều kiện ẩm độ cao, từ vết thương bị nấm tấn công sẽ rỉ nhựa có màu nâu đen. Nấm bệnh có thể qua đông trong xác bả cây trồng hay trên hạt giống. Nhiệt độ và ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi để bào tử nấm bệnh nảy mầm. Nhiệt độ tối hảo là 20-25⁰C để nấm có thể gây hại cho dưa hấu, cà và các loài cây họ bầu bí dưa. Với ẩm độ thích hợp, chỉ trong 1 giờ nấm bệnh có thể xâm nhiễm và gây hại. Triệu chứng bị hại thể hiện sau 1 tuần bào tử tấn công, xâm nhiễm trên những mô mẫn cảm. Vết thương sinh học do rệp hay bọ cánh cứng gây hại cũng là cửa ngõ cho sự xâm nhập của nấm. Các bệnh khác như phấn trắng cũng làm cho cây trồng bị yếu đi và mẫn cảm hơn với bệnh hại.

Khả năng gây hại

Tất cả các bộ phận của cây trồng đều có thể bị bệnh tấn công tương tự như trên rễ cây. Ban đầu là cây có biểu hiện vàng, mép lá xuất hiện các vết có màu từ nâu sáng đến đậm. Vết bệnh càng lúc xuất hiện càng nhiều, rỉ mủ màu đen đến nâu và cuối cùng toàn cây sẽ bị héo chết. Bệnh cũng có thể tấn công trên trái với những vết tròn bất định có màu vàng. Vết bệnh cũng chảy nhựa và thối đen.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư cây trồng
  • Bón phân đạm vừa phải
  • Phun đẫm lên cây và gốc dưa bằng cách luân phiên các hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl và hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Hình 7: (A) Triệu chứng héo thân trên dưa hấu; (B) Bệnh gây hại trên trái; (C) Bệnh gây hại trên lá dưa hấu; (D) Bệnh gây hại trên lá dưa leo.

Hình: (A) Triệu chứng héo thân trên dưa hấu; (B) Bệnh gây hại trên trái; (C) Bệnh gây hại trên lá dưa hấu; (D) Bệnh gây hại trên lá dưa leo.


Héo cây (Fusarium sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh gây hại thích hợp trong điều kiện pH thấp 4-5; đất trầm thủy, úng nước trong mùa mưa. Đất trồng độc canh cây bầu bí dưa cũng là nguy cơ bị nhiễm bệnh cao. Nấm bệnh cũng dễ dàng lây lan qua vết thương cơ giới hay tuyến trùng, côn trùng chích hút rễ cây.

Khả năng gây hại

Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó héo đột ngột như bị thiếu nước rồi chết cả cây. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng được ghi nhận gây nên bệnh này.

Biện pháp quản lý

  • Lên líp cao, làm đất thông thoáng.
  • Bón thêm phân chuồng, tro trấu.
  • Nhổ cây bệnh tiêu hủy.
  • Tránh trồng dưa leo và các cây cùng nhóm như bí đỏ, bí đao, dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.
  • Tăng cường nấm Trichoderma, phun thuốc gốc đồng.

Hình 8: (A) Triệu chứng héo vàng (Fusarium) trên dưa; (B) Nấm bệnh tấn công mạch nhựa của cây; (C) Bệnh có thể gây chết hàng loạt.

Hình: (A) Triệu chứng héo vàng (Fusarium) trên dưa; (B) Nấm bệnh tấn công mạch nhựa của cây; (C) Bệnh có thể gây chết hàng loạt.


Thối trái non (Choanephora cucurbitarum)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh gây thiệt hại nặng trong mùa mưa. Ruộng trồng dày, úng nước trong mùa mưa. Nhiệt độ và ẩm độ không khí cao cũng là điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển và gây hại nặng cho ruộng dưa.

Khả năng gây hại

Bệnh thường tấn công lá, hoa và trái non 5-7 ngày sau khi thụ phấn. Trong điều kiện ngập úng, ẩm độ cao bệnh cây có thể bị thối dây, rụng trái hàng loạt gây thiệt hại nghiêm trọng cho năng suất của ruộng trồng.

Biện pháp quản lý

  • Trồng mật độ thích hợp.
  • Giảm lượng nước tưới, đặc biệt là trong mùa mưa, không nên tưới nước vào buổi chiều tối khi bệnh đã xuất hiện.
  • Cần vệ sinh đồng ruộng, thu gom các lá, trái bệnh đem tiêu hủy.
  • Nên phun ngừa bằng các loại thuốc có hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl và các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Hình 9:  (A) Triệu chứng thối trái non trên dưa leo; (B) Thối trái non trên dưa lê; (C);  (D)	Thối trái non trên dưa

Hình:  (A) Triệu chứng thối trái non trên dưa leo; (B) Thối trái non trên dưa lê (C) Thối trái non trên dưa leo.


KHẢM (Virus)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh này được truyền từ cây bệnh sang cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như bù lạch và rệp dưa. Điều kiện khô và nóng sẽ là môi trường thuận lợi cho nhóm côn trùng chích hút phát triển gây hại cho ruộng dưa.

Khả năng gây hại

Triệu chứng bệnh là đọt non bị xoăn lại, lá bị mất màu, lốm đốm vàng, thiệt hại nặng sẽ làm cho đọt bị sượng, cây bị chùn lại, phát triển rất chậm, khả năng cho trái rất ít, trái thường dị dạng và có vị đắng.

Bệnh xuất hiện càng sớm thì càng thất thu cho năng suất ruộng dưa.

Biện pháp quản lý

Chỉ nên phun ngừa bù lạch và rệp dưa khi cây còn nhỏ bằng các loại thuốc thông dụng có hoạt chất Pymetrozin... Cần nhổ bỏ và tiêu hủy các cây bệnh để tránh lây lan.

Triệu chứng khảm (virus) trên thân lá và trái dưa hấu, dưa leo.

Hình:  Triệu chứng khảm (virus) trên thân lá và trái dưa hấu, dưa leo.


Héo vi khuẩn (Erwinia sp. và Pseudomonas sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh vi khuẩn xuất hiện sẽ xảy ra hiện tượng héo xảy ra ban ngày khi trời nắng, ban đêm cây xanh lại, sau vài ngày như vậy cây không hồi phục nữa và chết.

Khả năng gây hại

Triệu chứng điển hình rất dễ nhận biết là cây dưa đang sinh trưởng tốt thì đột ngột bị héo rũ trong khi các lá vẫn còn xanh. Cắt ngang gốc thân cây bệnh thấy các mạch dẫn bị nâu đen, bóp mạnh vào chỗ gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục. Vi khuẩn trong đất xâm nhập vào rễ cây rồi phát triển rất nhanh trong mạch dẫn, ngăn cản sự hấp thu vận chuyển nước làm cây bị héo.

Biện pháp quản lý

Không để ruộng đọng nước hoặc quá ẩm, không trồng cây ngay sau khi mưa, đất còn quá ướt.

Nhổ bỏ tiêu hủy cây bị bệnh.

Khi cây lớn phun ngừa bằng các thuốc kháng sinh Kasugamycin, Streptomycin, các thuốc gốc đồng hoặc hỗn hợp thuốc kháng sinh với đồng.

Hình 11: Triệu chứng héo vi khuẩn trên dưa hấu, dưa leo.

Hình: Triệu chứng héo vi khuẩn trên dưa hấu, dưa leo.


QUẢN LÝ SÂU HẠI NHÓM BẦU BÍ

Sâu xám (Agrotis ypsilon)

Khả năng gây hại

Sâu xám có thể sống đến 2 tháng; Trứng 4-11 ngày; Sâu non 22-34 ngày; Nhộng 9-13 ngày; Bướm đẻ trứng sau 2-4 ngày.

Sâu non thường cuộn lại giả chết khi bị động. Ban ngày sâu non ẩn núp ở dưới đất, mặt dưới của lá. Ban đêm sâu non lên mặt đất và cắn ngang thân cây sát mặt đất, làm thân cây bị khuyết hoặc bị cắn đứt. Sâu thường xuất hiện vào giai đoạn cây con và gây hại trầm trọng nhất ở những vùng đất nhẹ, đất cát nơi sâu non có thể vùi mình dễ dàng.

Biện pháp quản lý

  • Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại.
  • Cày ải phơi đất 2 tuần trước khi trồng.
  • Dẫn nước ngập ruộng trước khi chuẩn bị đất để trồng.
  • Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay.
  • Dùng bả chua ngọt để bẫy bướm (4 phần đường đen + 4 phần dấm +1 phần rượu + 1 phần nước + 1% thuốc).
  • Phun vào hốc sau khi gieo, trồng bằng các sản phẩm có hoạt chất Emamectin

Sâu xám; (B) Sâu cắn thân cây con; (C) Sâu xám co mình khi bị động.

Sâu xám; (B) Sâu cắn thân cây con; (C) Sâu xám co mình khi bị động.

Hình: (A) Sâu xám; (B) Sâu cắn thân cây con; (C) Sâu xám co mình khi bị động.


Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua)

Khả năng gây hại

Là loại sâu đa đa ký chủ. Trên dưa, đậu, cây họ thập tự, cà… sâu gây hại bằng cách cắn đọt, ăn thịt lá, lá bị hại xơ xác chỉ còn lại gân và có xu hướng phân tán sang các cành lá, cây khác. Nếu bị hại nặng, lá bị cắn trụi, năng suất có thể giảm 50-60%.

Sâu hại mạnh lúc sáng sớm hay chiều mát, trong điều kiện thời tiết khô hanh, nắng nóng, ít mưa.

Biện pháp quản lý

  • Bảo tồn các loài thiên địch trên đồng (ong, nấm…)
  • Vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch.
  • Luân canh với cây trồng cạn, cây lúa nước.
  • Cày ải diệt sâu, nhộng. Trồng mật độ thích hợp.
  • Ngắt ổ trứng giảm nguy cơ phát tán sâu non.
  • Bón phân cân đối, hợp lý.
  • Sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất Emamectin hay hỗn hợp các hoạt chất (Chlorantraniliprole + Abamectin)…


Sâu ăn tạp (Spodoptera litura)

Khả năng gây hại

  • Trưởng thành hoạt động vào chiều tối, ban ngày ẩn nấp trong bụi rậm, cành cây, thường đẻ trứng trên mặt trên của lá.
  • Sâu mới nở sống tập trung; sang tuổi 2 sâu phân tán; tuổi 3, màu sắc sâu non thay đổi, khi có ánh sáng mặt trời sâu ẩn ở phía dưới lá hoặc trốn vào đất; tuổi 4-5, sâu phá hại mạnh ăn những mảng lá lớn, chừa lại gân chính, đôi khi chừa lại cuống lá, có phản ứng với ánh sáng rất mạnh; tuổi 6, sâu hoạt động ít, ăn ít, cơ thể ngắn lại, sau đó, chui xuống đất hoá nhộng.

Biện pháp quản lý

  • Cày bừa phơi đất, diệt nhộng.
  • Dùng tay ngắt bỏ ổ trứng.
  • Dùng bẫy chua ngọt để diệt bướm.
  • Sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất Emamectin hay hỗn hợp các hoạt chất (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

Hình 3: (A) Bướm sâu ăn tạp; (B) Sâu ăn tạp trên lá đậu; (C) Sâu ăn phá dưa leo; (D) Sâu phá hại dưa hấu.

Hình: (A) Bướm sâu ăn tạp; (B) Sâu ăn tạp trên lá đậu; (C) Sâu ăn phá dưa leo; (D) Sâu phá hại dưa hấu.


Sâu xanh ăn lá (Diaphania indica)

Khả năng gây hại

Sâu non thường sống ở đọt và mặt dưới lá non, sâu non thường cuốn lá hoặc kết những lá lại với nhau và nằm bên trong ăn phá. Ở mật độ cao sâu chúng ăn phá xơ xác lá chỉ còn lại gân lá. Sâu phát sinh gây hại từ khi cây còn nhỏ đến khi có trái, nhiều nhất là khi cây bắt đầu ra hoa và có trái non, sâu cạp vỏ trái làm trái xấu xí, mất giá trị thương phẩm.

Biện pháp quản lý

  • Thu dọn tàn dư cây sau khi thu hoach.
  • Bắt giết sâu non và nhộng.
  • Phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát bằng các thuốc hóa học có hoạt chất Emamectin hay hỗn hợp các hoạt chất (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

Hình 4:  (A) Vòng đời sâu xanh ăn lá dưa; (B) Sâu xanh ăn lá dưa leo; (C) Trứng sâu;  (D)	Sâu đục trái dưa leo; (E) Sâu cạp vỏ trái dưa hấu.

Hình:  (A) Vòng đời sâu xanh ăn lá dưa; (B) Sâu xanh ăn lá dưa leo; (C) Trứng sâu; (D) Sâu đục trái dưa leo; (E) Sâu cạp vỏ trái dưa hấu.


Dòi đục lá (Liriomyza trifoli)

Khả năng gây hại

Ruồi đục lá phát triển mạnh vào cuối mùa mưa và mùa nắng. Ấu trùng (dòi) đục dưới lớp biểu bì lá phá hại làm lá bị cháy khô, làm giảm diện tích quang hợp, cây sinh trưởng kém. Dòi phá hại từ khi cây mới mọc lá mầm cho đến khi ra hoa, mang trái.

Biện pháp quản lý

  • Cày, phơi đất để diệt ký chủ phụ của ruồi.
  • Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để vượt qua tác hại của ruồi.
  • Cắt tỉa bỏ các lá bị ruồi hại nặng.
  • Phun thuốc sớm khi ruồi mới phát sinh gây hại bằng thuốc có hoạt chất Cyromazine.


Bọ rầy dưa (Aulacophora similis)

Khả năng gây hại

Bọ dưa phát triển gây hại nhiều vào mùa khô. Chúng phá hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày trời nắng ẩn dưới tán lá hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc dưa.

Bọ trưởng thành hại mạnh khi dưa có 4-5 lá, mật độ bọ cao có thể làm trụi hết lá, cây phát triển kém hoặc chết. Khi cây dưa lớn, bọ dưa không phá hoại nữa. Bọ non sống trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm cây sinh trưởng kém có thể làm cây héo chết. Hoá nhộng trong đất.

Biện pháp quản lý

  • Dùng vợt để bắt bọ trưởng thành hay có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ.
  • Để tránh lây lan sang vụ sau cần thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống để dẫn dụ bọ dưa tập trung rồi phun thuốc diệt trừ.
  • Phun trừ bọ trưởng thành vào sáng sớm hoặc chiều tối bằng các sản phẩm có hoạt chất đặc trị loài côn trùng này.


Nhện đỏ (Tetranycus urticae )

Khả năng gây hại

Nhện đỏ phát triển mạnh ở thời tiết nóng và khô, phá hại cả khi cây đã lớn, nhất là lúc có hoa đến thu hoạch trái. Nhện trưởng thành nhả tơ giăng thành 1 lớp sợi rất mỏng ở mặt dưới lá, đẻ trứng từng quả gắn vào lớp tơ. Cả nhện trưởng thành và nhện non sống tập trung mặt dưới lá, chích hút nhựa tạo thành các vết màu nâu vàng nhạt dọc theo 2 bên gân lá. Mật độ nhện cao có thể làm lá vàng khô, sinh trưởng kém. Nhện còn chích hút vỏ trái làm trái nhỏ, sần sùi.

Biện pháp quản lý

  • Chăm sóc cho cây khỏe.
  • Không để ruộng khô hạn, nên tưới phun mưa đều đặn để ruộng dưa mát và ẩm.
  • Phun các thuốc đặc trị nhện có hoạt chất là hỗn hợp của (Chlorantraniliprole + Abamectin)… Chú ý phun đều cả mặt dưới lá.

Vòng đời nhện đỏ


Hình:  (A) Vòng đời nhện đỏ; (B) Nhện đỏ gây hại lá; (C) Nhện đỏ gây hại dưa hấu.


Bọ phấn (Bemisia myricae)

Khả năng gây hại

Bọ trưởng thành dài khoảng 1 mm, màu vàng nhạt, trên cơ thể phủ lớp bột màu trắng. Bọ non màu vàng nhạt hình ô van. Bọ trưởng thành ban ngày đậu ở mặt dưới lá hoạt động nhiều vào sáng sớm và chiều mát, có động thì bay lên cao. Bọ trưởng thành và bọ non chích hút nhựa cây chủ yếu là ở ngọn và các lá non, làm lá có các đốm hoặc vệt màu vàng, mật độ bọ cao có thể làm vàng cả lá, chỉ gân lá còn xanh. Ngoài tác hại trực tiếp, bọ phấn cũng là môi giới lan truyền bệnh khảm (virus) cho cây.

Biện pháp quản lý

Hình 8:  Vòng đời bọ phấn.

Hình:  Vòng đời bọ phấn.


Rầy mềm (Gossypii glover)

Khả năng gây hại

Rệp trưởng thành và ấu trùng đều rất nhỏ, màu vàng nhạt hoặc xanh đen. Rệp sống tập trung ở chồi non và ở mặt dưới lá khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch và mạnh nhất sau khi cây đậu trái, tán lá rậm rạp, rệp chích hút nhựa làm cho ngọn dưa chùn lại, cây sinh trưởng kém, mật độ rệp cao có thể làm khô cả lá. Rệp còn là môi giới truyền các loại bệnh virus cho cây dưa.

Biện pháp quản lý

  • Bảo tồn các loài thiên địch của rệp như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm…
  • Tỉa lá già, tiêu hủy lá có rệp gây hại.
  • Dùng tay giết rệp khi phát hiện trên ruộng.
  • Phun khi rầy mật số cao bằng hoạt chất Pymetrozin…

Hình 9: (A) Vòng đời rầy mềm; (B) Rầy mềm hại cải; (C) Rầy mềm hại dưa hấu; (D) Hình dạng rầy mềm; (E) Rầy mềm hại dưa leo.

Hình: (A) Vòng đời rầy mềm; (B) Rầy mềm hại cải; (C) Rầy mềm hại dưa hấu; (D) Hình dạng rầy mềm; (E) Rầy mềm hại dưa leo.


Bọ trĩ (Thrips palmi)

Khả năng gây hại

Cơ thể con trưởng thành và con non rất nhỏ, di chuyển nhanh, sống tập trung ở đọt non hay ở mặt dưới lá non, chích hút nhựa làm cho đọt bị xoăn chùn lại, sượng ngẩng đầu lên cao, cây không vươn lóng, trái không phát triển.

Bọ trĩ đẻ trứng trong mô mặt dưới lá. Chúng phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa. Bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây.

Biện pháp quản lý

  • Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ.
  • Kiểm tra ruộng dưa thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng bọ trĩ.
  • Chăm sóc cho cây khỏe.
  • Trong mùa khô nóng, tưới phun mưa để duy trì độ ẩm, mát cho ruộng dưa.
  • Bọ trĩ có sức kháng thuốc mạnh. Cần luân phiên các hoạt chất đặc trị côn trùng chích hút như Pymetrozin nên phun thuốc đồng loạt cả cánh đồng dưa và bờ cỏ.

Hình 10: (A) Vòng đời sâu xám; (B) Bọ trĩ (trưởng thành); (C) Bọ trĩ và triệu chứng gây hại trên dưa leo; (D) Triệu chứng bệnh khảm hoa lá dưa leo.

Hình: (A) Vòng đời sâu xám; (B) Bọ trĩ (trưởng thành); (C) Bọ trĩ và triệu chứng gây hại trên dưa leo; (D) Triệu chứng bệnh khảm hoa lá dưa leo.


Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata)

Khả năng gây hại

Ấu trùng và con trưởng thành ăn biểu bì lá, để lại màng mỏng. Nếu mật số bọ rùa cao, lá có thể bị ăn trơ trụi chỉ còn gân chính, làm cây sinh trưởng kém, ruộng dưa xơ xác. Bọ còn ăn trái non, có thể phát hiện những lổ nông trên bề mặt trái. Con trưởng thành hoạt động mạnh vào lúc sáng sớm và chiều mát. Thời gian xuất hiện là từ khi cây dưa còn nhỏ đến khi có trái. Nhiều nhất khi cây ra hoa, có trái non.

Biện pháp quản lý

Ngắt bỏ lá bị hại và lá có nhộng bám, bắt giết bọ non và bọ trưởng thành.

Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt ký chủ phụ, thu dọn, phơi, đốt bỏ tàn dư thực vật.

Khi cần thiết có thể dùng thuốc để phun trừ bằng cách luân phiên các hoạt chất đặc trị loài côn trùng này…


Nguồn: Syngenta Việt Nam

AnBIO.vn

Bài viết cùng danh mục:

Viết Bình luận