Cây có múi


Những năm gần đây, nghề trồng cây ăn quả có múi ở Việt Nam ngày càng phát triển về diện tích sản xuất, qua đó hình thành nên những vùng sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên, sự tăng trưởng về diện tích và sản lượng còn manh mún, bấp bênh, do đó cần có chiến lược đầu tư hợp lý về quy trình canh tác, chế độ bảo vệ thực vật…để phát triển nguồn cây đặc sản này một cách bền vững.


TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI TẠI VIỆT NAM

Cây có múi có tên khoa học: Citrus sp.

Họ: Rutaceae

Bộ: Sapindales

Nguồn gốc: Từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Đông Nam châu Á.

Ở Việt Nam, các vùng trồng cây có múi quan trọng là Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Giang, Hà Nội, Phú Thọ, Lạng Sơn, Yên Bái, Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Trà Vinh, Đồng Nai, Bình Dương, Theo số liệu của cục thống kê tính đến năm 2011, Việt Nam có trên 135 nghìn ha cây có múi (*).

Sản lượng trái cây có múi Việt Nam: 135 triệu tấn/năm (2011)(*)

(*): Theo báo cáo của Trung tâm Khuyến nông quốc gia


Hình: Bản đồ phân bố vùng trồng cây có múi tại Việt Nam


ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY CÓ MÚI

  1. HÌNH THÁI CÂY CÓ MÚI

Cây có múi là loài cây to, cao trung bình có thể khoảng 3-4 m ở tuổi trưởng thành, vỏ thân có màu vàng nhạt, ở những kẽ nứt của thân đôi khi có chảy nhựa. Cây thân gỗ. Cành có gai dài, nhọn. Lá có gân hình mang, lá hình trứng, dài 11-12 cm, rộng 4,5-5,5cm, hai đầu tù, nguyên, dai, cuống có dìa cánh to. Hoa thuộc loại hoa kép, đều, mọc thành chùm 6-10 bông. Quả hình cầu to, vỏ dày, màu sắc tùy theo giống.

Hình: Đặc điểm thực vật của cây có múi.


  1. NHU CẦU SINH THÁI

Nhiệt độ: Cây có múi (cam, quít, bưởi) có thể sống và phát triển được trong khoảng nhiệt độ 13-38oC, thích hợp nhất là 23-29oC; < 13oC cây ngừng sinh trưởng; < -5oC cây sẽ bị chết.

Ánh sáng: Cây có múi không thích hợp với ánh sáng trực tiếp, cường độ ánh sáng thích hợp nhất cho cam quít khoảng 10.000-15.000 Lux (tương đương với ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều trong mùa nắng).

Nước: Cây có múi có nhu cầu về nước rất lớn, nhất là trong thời kỳ cây ra hoa và phát triển trái. Mặt khác, cây có múi cũng rất mẫn cảm với điều kiện ngập nước. Trong mùa mưa, nếu mực nước ngầm trong đất cao và không thoát nước kịp, cây sẽ bị thối rễ, vàng lá và chết.

Hình: Cây có múi thích hợp với ánh sáng tán xạ.


KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY CÓ MÚI

1. CÁC GIỐNG CAM – QUÝT – BƯỞI

1.1 Các giống cam:

Cam dây: Cây cam phân cành thấp, tán hình dù lan rộng. Ở tuổi thứ 5 cây cao khoảng 3-4 m, đường kính tán 5-6 m.

Cành ít gai, gai ngắn, lá xanh đậm, có eo nhỏ, cây có thể ra hoa 3 vụ trong một năm, năng suất có thể đạt tới 1.000-1.200 trái/cây/năm. Trọng lượng trái trung bình 217-259g. Khi chín vỏ trái màu vàng, thịt trái vàng đậm, ngọt, ít chua, nhiều hạt 20-23 hạt/trái.

Cam mật: cây 5 tuổi cao trung bình 5 m, tán hình cầu, cây phân cành nhiều, ít gai. Lá có màu xanh đậm, eo lá nhỏ, tán cây thoáng. Cây ra 2-3 vụ trái/năm. Số trái đạt từ 1.000 -1.200 trái, trọng lượng trung bình 240-250 g. Vỏ dày 3-4 mm, trái mọng nước, khi chín có màu vàng, thơm, ngọt, ít chua, nhiều hạt. Cam mật là một giống có năng suất cao.

Cam sành: là giống cam được các nhà vườn ưa chuộng, cây có phẩm chất trái thơm ngon, trồng được ở nhiều loại đất, màu sắc trái xanh vàng, bề mặt vỏ sần, trái hình cầu, hơi dẹp hai đầu, thịt trái màu cam, mềm, nhiều nước. Lá hình trứng màu xanh đậm, trọng lượng trung bình 250g, ít hạt.


Hình: (A) Cam Mật không hạt (Citrus sinensis L.); (B) Cam sành (Citrus reticulata) .

1.2 Các giống quít:

Quít đường: tán cây trung bình, trái hơi dẹp hai đầu, vỏ mỏng dễ bóc, múi rời dễ tách, vỏ trái màu vàng xanh, láng, thịt trái màu cam, mềm: có nhiều nước, vị ngọt, thơm, trọng lượng trái trung bình 170 g.

Quít tiều: vỏ màu cam đậm, bề mặt vỏ láng, nổi múi khá rõ. Trái hình cầu, dẹp 2 đầu, vỏ rất dễ bóc, thịt trái màu cam đậm, mềm, vị hơi chua hơn quít đường, khá nhiều nước, ít hạt. Trọng lượng trái trung bình 180 g.


Hình: (A) Quýt đường (Citrus reticulata Blanco); (B) Quýt tiều son (Citrus reticulata)

1.3 Các giống bưởi:

Bưởi Năm Roi: Lá có dạng hình tam giác, phiến lá hình trứng ngược, vỏ trái màu vàng, bề mặt vỏ rổ đốm, trái hình quả lê, vỏ múi dễ bóc, màu thịt vàng đồng đều, vị ngọt hơi chua, nước khá, ít hạt. Trọng lượng trái trung bình 1 kg.

Bưởi Long: lá có dạng tim, phiến lá hình trứng ngược; vỏ trái màu vàng xanh, bề mặt trái rổ đốm, trái có hình cầu hơi chỏm, vỏ múi dễ bóc, thịt trái màu hồng pha, nhiều nước, vị chua, hơi đắng, ít hạt. Trọng lượng trái trung bình 1,1 kg.

Hình: (A) Bưởi Năm Roi (Citrus grandis L.); (B) Bưởi Long Cổ Cò (Citrus grandis L.)

1.4 Các giống bưởi (tt):

Bưởi Đường da láng: vỏ màu vàng nhạt, bề mặt vỏ láng, trái hình quả lê, vỏ múi dễ bóc, thịt trái màu vàng đậm, nước nhiều, vị ngọt đắng, ít hạt. Trọng lượng trái trung bình 1kg.

Bưởi thanh trà: vỏ trái màu vàng nhạt, bề mặt vỏ láng, trái hình quả lê, vỏ múi dễ bóc, thịt trái màu vàng nhạt, nhiều nước, vị ngọt, ít hạt. Trọng lượng trái 1 kg.

 Hình: (A) Bưởi Xanh Da Láng (Citrus grandis L.); (B) Bưởi Diễn (Citrus grandis L.); (C) Bưởi Thanh Trà (Citrus grandis)

Ngoài ra, cây có múi còn có nhiều giống khác như: Cam xoàn, Bưởi Biên Hòa, Quít Orlando...mấy năm gần đây cũng đang được nhà vườn và người tiêu dùng ưa chuộng.


2. THỜI VỤ, CHUẨN BỊ ĐẤT VÀ TRỒNG CÂY CHẮN GIÓ

2.1 Thời vụ:

Cây có múi thường được trồng vào đầu mùa mưa để đỡ công tưới, tuy nhiên cũng có thể trồng được quanh năm nếu chủ động nguồn nước tưới.

2.2 Chuẩn bị đất trồng:

Dùng đất tốt như đất mặt ruộng, đất bãi bồi ven sông... để đắp mô. Mô có hình tròn, đường kính 0,6-0,8 m; cao 0,3-0,5 m. Đất đắp mô có thể trộn tro trấu, phân chuồng hoai mục, xử lý đất bằng Carbofuran, Diazinon để trừ côn trùng và vôi để ngừa bệnh.

2.3 Trồng cây chắn gió và che mát:

Cây có múi thích hợp ánh sáng tán xạ, do đó phải trồng cây che mát cho cam, quít bưởi như các loại cây mãng cầu xiêm, so đũa,... Đồng thời, trồng cây chắn gió như dừa, xoài, các loại cây lấy gỗ trên bờ bao... để hạn chế sự thiệt hại do gió bão, sự lây lan của côn trùng, nấm bệnh.

Hình 5: (A) Đào hố trồng cây có múi; (B) Trồng cây chắn gió trong vườn cây có múi.


  1. KHOẢNG CÁCH TRỒNG VÀ ĐẮP MÔ

3.1 Khoảng cách trồng:

- Cam sành: 3 x 3 m

- Cam mật, quít, chanh: 4 x 4m

- Bưởi: 6 x 6 m

Có thể trồng dày để khai thác ở những năm đầu, khi cây giao tán thì tiến hành đốn tỉa.

3.2 Đắp mô, bồi liếp:

Trong 2 năm đầu sau khi trồng: mỗi năm bồi 1-2 lần bằng đất bùn ao, đất bãi sông phơi khô. Năm thứ ba trở đi thì bồi liếp mỗi năm 1 lần khoảng 2-3 cm nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng, đồng thời nâng cao tầng canh tác. Chú ý không bồi sát gốc.

Mực nước trong mương: cam, quít rất mẫn cảm với nước. Vì vậy, cần để mực nước trong mương cách mặt liếp khoảng 50-80 cm.

Hình: (A) Cây giống chuẩn bị trồng; (B) Đắp mô, bồi liếp cây có múi; (C) Cây tháp có gốc khỏe.


  1. TỦ GỐC GIỮ ẨM VÀ CẮT TỈA CÀNH

4.1 Tủ gốc, giữ ẩm:

Rễ hấp thu dinh dưỡng đa số mọc cạn, mùa nắng nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng xấu đến rễ, do đó cần tủ gốc giữ ẩm bằng rơm rạ, lục bình (cách gốc ít nhất 20 cm).

Ngoài ra, trong vườn cần duy trì thảm cỏ có rễ ăn cạn như rau trai để giữ ẩm trong mùa nắng, làm thông thoáng đất trong mùa mưa và giảm thiệt hại cho cây trong mùa lũ. Nếu cỏ mọc cao nên cắt cỏ bớt (không xới gốc).

4.2 Cắt tỉa:

Thường xuyên cắt tỉa cành già, cành vượt, cành sâu bệnh, cành mọc từ gốc ghép để vườn cây thông thoáng hạn chế sâu bệnh phát triển.

Hình: (A) Cắt tỉa cành cho cây; (B) Phủ gốc bằng rau trai.


  1. BÓN PHÂN CHO VƯỜN CÂY CÓ MÚI

Tùy theo đất, giống và tình trạng dinh dưỡng của cây mà quyết định lượng phân bón thích hợp, cần cung cấp đầy đủ đạm, lân, kali; bổ sung thêm phân hữu cơ và vi lượng để cây đạt năng suất cao.

Bảng: Hướng dẫn sử dụng phân bón


Hình: Bón phân trong vườn cây có múi.

- Đối với cây 1 - 2 năm tuổi:

+ Phân đạm: nên pha vào nước để tưới, 2-3 tháng tưới một lần.

+ Phân lân và kali: bón một lần vào cuối mùa mưa.

- Đối với cây trưởng thành: chia làm 4 lần bón/năm.

*Lần 1: Trước khi cây ra hoa: bón 1/3 Urea.

*Lần 2: Sau khi đậu trái 6 - 8 tuần: bón 1/3 Urea + 1/2 Kali.

*Lần 3: Trước thu hoạch trái 1 - 2 tháng: bón 1/2 Kali còn lại.

*Lần 4: Sau khi thu hoạch trái bón toàn bộ lân và 1/3 Urea.

Kết hợp bón 10 - 20kg phân hữu cơ/gốc.

- Cách bón: dựa theo tán cây để bón, cuốc rãnh sâu 5-10 cm; rộng 10-20 cm cách gốc 0,5-1m (tùy tán cây); cho phân vào, lấp đất lại và tưới nước.

Khi cây giao tán nên dùng cuốc xúc nhẹ lớp đất xung quanh gốc theo hình chiếu của tán, cách gốc khoảng 50cm. Tưới đẫm liếp trước, sau đó rải phân thẳng lên mặt liếp. Hằng năm, cần bón thêm phân hữu cơ hoai mục cho cây nhằm vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây, vừa giúp đất tơi xốp, giúp bộ rễ cây phát triển tốt.

Để cung cấp thêm vi lượng cho cây, có thể bón thêm phân qua lá như HVP, Micro Comb, Komix... vào giai đoạn cây ra lá non và khi trái bắt đầu phát triển nhanh, mỗi lần phun cách nhau 10-15 ngày, phun 4-5 lần/vụ.

Cần bón vôi hàng năm với lượng 200-500kg/ha/năm có thể bón đến 1 tấn/ha/năm.

Hình: Đào hốc bón phân để chống thất thoát.


  1. KỸ THUẬT XỬ LÝ RA HOA

Dùng biện pháp xiết nước để kích thích cây ra hoa:

  • Sau thu hoạch, cắt tỉa cành bị sâu bệnh, cành vô hiệu và bón phân để cây phục hồi sau mùa cho trái.
  • Rút khô nước trong mương vườn và ngưng nước để tạo “sốc” cho cây.
  • Thời gian xiết nước kéo dài khoảng 3 tuần đến khi thấy lá hơi héo thì cho nước vào mương cách mặt đất 20-30cm trong 12 giờ, sau đó rút bớt nước ra còn cách mặt liếp 50-60 cm để không làm rễ cây bị tổn hại.
  • Tưới nước, bón phân đầy đủ thúc cây sớm ra đọt và nụ hoa. Nếu dùng thêm KNO3 (0,5-1%) kết hợp với, Dekamon hoặc Atonik, thời gian xiết nước sẽ rút ngắn hơn.

Lưu ý: Chỉ nên xiết nước đối với vườn cây trên 3 năm tuổi và thời gian xiết nước không quá 20 ngày để kéo dài tuổi thọ và thời kỳ kinh doanh của cây có múi.

Hình: Tưới nước để kích thích ra hoa cho vườn cây có múi.


  1. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN

Cam, quýt từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 8-10 tháng, tùy theo giống, phương pháp nhân giống, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng,…thời gian thu hoạch phải có nắng khô ráo, không nên thu trái sau mưa hoặc có mù sương nhiều vì trái dễ bị ẩm thối. Trái thu xong cần dể nơi thoáng mát, không nên tồn trữ quá 15 ngày sẽ giảm giá trị thương phẩm.

Hình 11: (A) Thu hoạch và đóng thùng quýt hồng; (B) Thu hoạch cam quýt; (C) Thu hoạch bưởi.

Hình: (A) Thu hoạch và đóng thùng quýt hồng; (B) Thu hoạch cam quýt; (C) Thu hoạch bưởi.


QUẢN LÝ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN HẠI CÂY CÓ MÚI


Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)

Khả năng gây hại

  • Ấu và thành trùng chích hút dinh dưỡng lá, đọt non làm phiến lá nhỏ và xoăn, đọt non lụi dần, sần sùi.
  • Chất thải của rầy thu hút nấm bồ hóng ảnh hưởng đến quang hợp.
  • Rầy chổng cánh là môi giới truyền bệnh vàng lá gân xanh (Greening).

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa cành, điều khiển các đọt ra tập trung
  • Trồng cây chắn gió xung quanh vườn (bạch đàn, dương…) để ngăn rầy chổng cánh.
  • Không trồng nguyệt quới, cần thăng, kim quýt (cây ký chủ phụ của rầy chổng cánh).
  • Trồng xen ổi xá lị trong vườn cây có múi để tăng khả năng xua đuổi rầy.
  • Nhổ tiêu hủy cây bệnh Greening cắt nguồn lây bệnh.
  • Nuôi thả kiến vàng phát triển trong vườn.
  • Theo dõi mật số rầy vào các giai đoạn cây ra đọt non để phòng trị kịp thời. Phun các sản phẩm có hoạt chất Pymetrozin

Rầy chỏng cánh

Hình: (A) Vòng đời của rầy chổng cánh; (B) Rầy chổng cánh trưởng thành; (C) Triệu chứng thiệt hại trên cam quýt.


Sâu vẽ bùa (Phyllocnistic citrella)

Tập tính và khả năng gây hại

  • Bướm hoạt động về ban đêm, thường đẻ trứng ở mặt dưới lá gần gân chính của các đọt non mới mọc. Sâu non ăn phần nhu mô của lá tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo dưới lớp biểu bì, phía sau là đường phân thải ra của sâu như sợi chỉ, lớp biểu bì có thể bị bong ra hoặc trông giống như nhầy ốc sên. Sâu hoá nhộng tại mép lá bằng cách dùng tơ gấp lại che tổ kén.
  • Khi sâu gây hại, lá nhỏ, dị dạng ảnh hưởng đến sự phát triển của chồi non. Hoa và trái có thể bị rụng khi cây bị gây hại nặng. Ở giai đoạn cây con nếu bị gây hại thường xuyên cây sẽ kém phát triển và có tán nhỏ hơn bình thường. Sâu vẽ bùa là môi giới truyền bệnh loét trên cam quít. Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm, tập trung nhiều vào các đợt ra đọt non trong mùa khô. Sâu gây hại trên các loại cây thuộc họ cam quít.

Biện pháp quản lý

  • Thường xuyên theo dõi quan sát, để bảo vệ các đọt non vào các giai đoạn cao điểm phát triển của sâu.
  • Trong tự nhiên có nhiều loại ong ký sinh trên sâu non và nhộng, đôi khi tỉ lệ kí sinh có thể lên đến 70-80%.
  • Khi mật số sâu quá cao, có thể dùng các loại thuốc nội hấp để phun hay các hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)

Vòng đời sâu vẽ bùa Triệu chứng gây hại trên cành lá và trái.

Hình: (A) Vòng đời sâu vẽ bùa; (B)Triệu chứng gây hại trên cành lá và trái.


Rầy mềm (Toxoptera auranti và Toxoptera citricidus)

Tập tính và khả năng gây hại

  • Rầy mềm là loài đa ký chủ. Chúng gây hại trên nhiều loại cây như cây có múi, cà phê, trà, xoài, đu đủ, ca cao... Con trưởng thành đực luôn luôn có cánh, con trưởng thành cái có hai dạng: có và không cánh. Trong điều kiện nhiệt đới, thức ăn phù hợp, rầy cái thường không có cánh, chủ yếu là sinh sản đơn tính và đẻ con. Do vậy, chúng tích lũy mật số rất nhanh. Còn khi mật số của rầy cao, hết thức ăn phù hợp, rầy sẽ sinh cánh dài, bắt cặp và di chuyển đi tìm nguồn thức ăn, sản sinh quần thể mới.
  • Cả rầy non và trưởng thành đều bám ở mặt dưới lá, cành và đọt non để chích hút làm cho chồi, lá biến dạng, cong queo, còi cọc, không phát triển được giảm sức tăng trưởng của cây. Ngoài ra, chất bài biết của rầy có chứa nhiều đường mật tạo môi trường thuận lợi cho cho nấm bồ hóng phát triển làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của cây.

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa và tiêu hủy cành vượt, cành có nhiều rầy, tạo thông thoáng.
  • Tưới đủ ẩm và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho vườn cây.
  • Cần theo dõi vườn thường xuyên, đặc biệt là vào các đợt cây cam ra đọt non, nếu thấy rầy có mật số cao thì có thể sử dụng thuốc hóa học để phun xịt. Các hoạt chất có thể sử dụng như Pymetrozin…
  • Lưu ý: Tránh phun thuốc tràn lan, mà chỉ xử lý trực tiếp vào những chỗ có rầy bu bám (đọt non, lá non, cành non...) để bảo tồn các loài thiên địch quan trọng trong vườn như bọ rùa đỏ, kiến 3 khoang, ong ký sinh…

Rầy mềm gây hại trên cây có múi

Hình: Rầy mềm gây hại trên cây có múi.


Bọ phấn trắng (Dialeurodes citri)

Tập tính và khả năng gây hại

  • Thân bọ phấn thường có phấn và sáp bao che, lại hay bám vào mặt dưới của lá cho nên rất khó diệt trừ.
  • Bọ phấn sinh sản nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn chúng đã lan tràn khắp vườn, làm cho cây bị úa lá. Bọ phấn hút nhựa cây già lẫn cây non và tiết mật, dẫn đường mang kiến và rệp đến. Sau khi có cánh, chúng di chuyển sang gây hại trên môi trường mới. Bọ phấn là tác nhân truyền bệnh và vius từ cây này sang cây khác.

Biện pháp quản lý

  • Tưới tia nước mạnh cũng làm giảm mật số bọ phấn
  • Pha 1-2 muỗng cà phê bột giặt/1 lít nước hoặc pha ½ ly trà dầu giấm/1 lít nước + 1 ít bột giặt… phun vào cây cũng hạn chế sự phát tán của bọ phấn.
  • Dùng bẫy màu vàng: Treo một túi nilon màu vàng sáng có bôi chất liệu dính (vazelin, dầu thầu dầu, nhựa cây) vào mặt ngoài để nhử bọ phấn bay vào và bị dính ở đó.
  • Trong trường hợp mật số bọ phấn cao cần phun các loại thuốc có hoạt chất Pymetrozin

Bọ phấn trưởng thành

Hình: (A) Bọ phấn trưởng thành; (B) Ấu trùng bọ phấn.


Rầy bướm (Metcalfa pruinosa)

Tập tính và khả năng gây hại

Thông thường, rầy bướm chỉ gây hại nghiêm trọng cục bộ cho 1 số vườn cây. Rầy chích hút nhựa cây và gây nên hiện tượng nấm bồ hóng làm ảnh hưởng đến quang hợp của cây. Người ta cũng chưa ghi nhận thấy rầy bướm đã truyền bệnh virus nào cho cây có múi ở Việt Nam.

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa tiêu hủy cành bị hại, vệ sinh vườn cây.
  • Tưới bằng tia nước mạnh cho vườn cây.
  • Trong trường hợp mật số rầy cao cần phun các sản phẩm có hoạt chất Pymetrozin

Rầy bướm trưởng thành

Hình: (A) Rầy bướm trưởng thành; (B) Ấu trùng rầy bướm.


Bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis)

Tập tính và khả năng gây hại

Cả con trưởng thành và ấu trùng đều chích hút từ khi trái non. Chỗ vết chích có 1 chấm nhỏ và 1 quầng màu nâu. Trái bị chích hút sẽ vàng, chai, thối và rụng sớm. Một con có thể chích hút gây hại nhiều trái. Bọ xít gây hại nặng hơn ở những vườn rậm rạp, vườn cây lớn tuổi có nhiều bóng mát (nhất là ở giai đoạn trái còn non)… Nếu mật số bọ xít cao, thì khi vào vườn có thể ngửi thấy cả mùi hôi đặc trưng do chúng tiết ra.

Biện pháp quản lý

  • Không nên trồng quá dầy, tỉa các cành già, bị sâu bệnh, cành vượt... để vườn cây luôn thông thoáng.
  • Nuôi kiến vàng trong vườn cam quýt.
  • Vợt tay để bắt bọ xít vào sáng sớm hay chiều mát.
  • Thường xuyên kiểm tra trái và những lá gần trái để phát hiện và thu gom ổ trứng của chúng đem tiêu hủy.

 Phun các hoạt chất trừ rầy như Pymetrozin khi thấy mật số bọ xít cao.

Bọ xít xanh trưởng thành

Hình: (A) Bọ xít xanh trưởng thành; (B) Ấu trùng bọ xít; (C) Bọ xít chích hút trái cam.


Bướm phượng (Papilio demoleus)

Tập tính và khả năng gây hại

Bướm phượng trưởng thành dài 30-32mm thân có màu xám đen, điểm vàng, cánh sau màu đen mép cánh gợn sóng, trên cánh có những đốm vàng, xanh, đỏ. Trứng có kích thước 1mm, màu trắng sữa đến xám nâu.

Sâu non tuổi nhỏ có màu đen, thân nhiều lông, sâu đủ sức dài 50mm, nhộng dài 25-30mm, có màu từ xám đến xanh xám và được treo vào cành bằng 2 sợi tơ ở bụng. Bướm phượng vàng là loài gây hại phổ biến. Bướm hoạt động vào ban đêm. Sâu ăn lá non, lá bánh tẻ và có thể ăn trụi cả lá, ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cành và cây con. Sâu thường gây nặng trong mùa khô.

Biện pháp quản lý

Tỉa cành để các đợt chồi non ra tập trung và xử lý thuốc khi thấy thành trùng xuất hiện và đẻ trứng trên các chồi non.

Có thể xử lý các hoạt chất Emamectin, Lufenuron… hay hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

Bướm phượng

Hình: (A) Bướm phượng; (B) Trứng bướm phượng trên lá; (C) Sâu non phá hại lá.


Ruồi đục trái (Bactrocera dorsalis)

Khả năng gây hại

Ruồi trưởng thành hình dạng giống nhưng nhỏ hơn ruồi nhà. Thân dài 5-6mm, màu nâu đỏ. Ruồi cái dùng ống đẻ trứng chọc sâu vào vỏ quả rồi đẻ một chùm 5-10 trứng. Vết chích trên mặt vỏ có vết mủ khô màu nâu.

Dòi nở ra đục ăn trong quả. Một quả có thể bị nhiều đòi phá hại. Quả bị dòi đục thường bị bội nhiễm các loại vi sinh vật nên thối rất nhanh. Ruồi đục quả phá hại từ khi quả già đến chín. Vòng đời 20 - 30 ngày, trong đó thời gian sâu non 10 - 15 ngày.

Biện pháp quản lý

Thu hoạch kịp thời, không để quả chín lâu trên cây. Thu gom tiêu hủy các quả bị rụng để diệt dòi.

Bao quả có tác dụng hạn chế ruồi rất tốt.

Khi quả già chưa chín, phun trừ ruồi và dòi bằng các thuốc có hoạt chất Cyromazine

Ấu trùng ruồi đục trái

Hình: (A) Ấu trùng ruồi đục trái; (B) Ruồi đục trái trưởng thành.


Rệp sáp (Pseudococcus sp.)

Khả năng gây hại

Rệp sáp gây hại ở đọt non, lá non, hoa, trái…và cả rễ cây có múi. Chúng ít di chuyển, phần lớn nhờ vào một số loài kiến tha đi (kiến hôi, kiến cao cẳng…).

Trong quá trình sống rệp bài tiết nhiều đường mật, làm môi trường cho nấm bồ hóng phát triển. Nếu mật độ cao, gây hại nặng, rệp có thể làm cho rễ cây bị hư thối, cây bị suy kiệt, bộ lá vàng úa và chết.

Biện pháp quản lý

  • Xử lý hố trước khi trồng với Diazinon hay Carbofuran. Những cây bị chết do rệp sáp hại, trước khi trồng lại cần xử lý hố.
  • Trong mùa khô cần tưới đủ ẩm cho cây, diệt kiến xung quanh gốc và kiểm soát rệp sáp ở những bộ phận phía trên mặt đất.
  • Do cơ thể của rệp được phủ một lớp sáp nên phải sử dụng những loại thuốc có tính xông hơi hay nhũ dầu như Dầu khoáng hay hỗn hợp Dầu khoáng với Pymetrozin… để phun hay tưới vào đất xung quanh bộ rễ.
  • Nếu đất trong vườn khô có thể dùng xà beng chọc một số lỗ trong diện tích hình chiếu của tán cây, với độ sâu khoảng 20-40cm. Sau đó pha thuốc tưới đầy các lỗ vừa chọc và lấp kín đất lại.
  • Nếu đất vườn ẩm ướt có thể dùng cào sắt xới lớp đất mặt dưới tán cây, sâu khoảng 5-7cm rồi rải thuốc. Cào nhẹ trộn thuốc xuống dưới để thuốc bốc hơi diệt rệp.
  • Sau khi diệt rệp nên tăng cường bón phân cho cây.

Rệp sáp

Hình: (A) Rệp sáp trên vỏ trái; (B) Rệp sáp trên vỏ cuống trái; (C) Rệp sáp trên rễ cây; (D) ) Rệp sáp phát triển và nhân nhanh mật số.


Một số loài rệp vảy gây hại trên cây có múi

Khả năng gây hại

  • Rất nhiều loài rệp vảy và có màu sắc khác nhau. Trong vườn chúng thường bám đầy vào cành lá và có vảy màu đen, nâu hoặc xanh. Trong vài trường hợp, có thể bất ngờ khi nhận thấy trong thời gian ngắn cây trồng bị nhiễm còi cọc và chết. Vì vậy, cần khống chế rệp vảy càng sớm càng tốt khi phát hiện. Rệp vảy tụ tập trên lá, cuống, thân, chích hút nhựa cây làm cây lùn và còi cọc rồi chết.
  • Nấm có màu đen gọi là bồ hóng mọc trên dịch ngọt do rệp vảy tiết ra. Nấm này làm cho cây mọc yếu và có hình dạng khó nhìn. Kiến cũng thích dịch ngọt của rệp và sẽ giúp cho rệp di chuyển, lan truyền.

Biện pháp quản lý

  • Khi thấy vài con rệp vảy có thể dùng tay diệt, dùng dao hoặc bàn chải diệt, nhưng phải kiểm tra thường xuyên để phòng trừ.
  • Do cơ thể của rệp được phủ một lớp sáp vảy nên phải sử dụng những loại thuốc có tính xông hơi hay nhũ dầu như Dầu khoáng hay hỗn hợp Dầu khoáng với Pymetrozin

Các loài rệp vảy phổ biến hại cây có múi

Hình: Các loài rệp vảy phổ biến hại cây có múi.


Nhện đỏ (Panonychus citri) 

Khả năng gây hại

Nhện đỏ là loài đa ký chủ có vòng đời ngắn (10-15 ngày) nên mật số tăng rất nhanh nhất là trong điều kiện khô hạn. Chúng có thể gây hại trên nhiều bộ phận của cây:

  • Trên lá, khi bị gây hại sẽ có những chấm nhỏ li ti, khi bị nặng, vết chấm lan rộng, lá có màu ánh bạc, biến dạng… sau đó có thể bị khô và rụng. Khi mật số nhện cao, cành non cũng bị làm cho khô và chết.
  • Trên trái, nhện thường sống tập trung ở phần lõm (cuống trái, đáy trái). Nhện chích hút dịch ở lớp biểu bì trái non làm vỏ trái bị biến màu và các vết thương khô lại tạo nên những vết sần sùi gọi là da lu, da cám…ảnh hưởng đến mẫu mã của trái.

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa tạo thông thoáng cho vườn cây.
  • Mùa nắng, tưới nước đầy đủ để làm tăng ẩm độ vườn cây.
  • Chú ý dùng khi dùng thuốc cần luân phiên các gốc hóa học với nhau để tránh nhện kháng thuốc. Có thể dùng hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin), dầu khoáng…

Hình: (A) Nhện đỏ trưởng thành; (B) Triệu chứng nhện đỏ gây hại trên lá; (C), (D) Triệu chứng nhện đỏ gây hại trên vỏ trái.


Bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis)

Khả năng gây hại

  • Bọ trĩ gây hại trên trái tạo ra đường vòng màu trắng như da cám ở quanh cuống. Chiều dài bọ trĩ <1mm, thường tập trung chích hút ở mặt dưới làm lá cam biến màu nâu vàng và cong lại. Trên vỏ trái non, bọ trĩ chích vào tế bào biểu bì tạo thành những mảng sẹo màu trắng xám. Do bọ tập trung gây hại ở phía dưới lá đài hoa nên khi trái lớn những mảng sẹo này lộ ra ngoài thành những đường sẹo vòng quanh cuống rất điển hình.

Biện pháp quản lý

  • Bọ trĩ thường phát triển gây hại nhiều trong điều kiện khô nóng nên dùng vòi tưới phun mưa, tạo ẩm độ và mát mẻ cho vườn cây.
  • Dùng các thuốc có hiệu quả cao với bọ trĩ như Pymetrozin, (Chlorantraniliprole + Abamectin)… nên phun lúc trái cam lớn bằng đầu ngón tay.

Hình:  (A) Bọ trĩ trưởng thành; (B) Lá bị hại; (C) Trái bị bọ trĩ hại.


Ngài chích hút trái (Othreis fullonia)

Khả năng gây hại

Thành trùng hoạt động và để trứng vào ban đêm. Chúng gây hại bằng cách châm vòi hút trực tiếp vào trái để hút dịch. Trái bị hại lúc mới rất khó phát hiện, vài ngày sau vết chích thâm lại, tạo vầng thâm đen xung quanh. Ngài rất thích những trái lớn, mỏng vỏ, nhiều nước. Khi hiếm thức ăn, ngài có thể chích cả trái non.

Tác hại của ngài chích hút trái là còn làm cho các vi sinh vật, nấm gây bệnh tấn công.

Biện pháp quản lý

  • Vệ sinh vườn, diệt dây leo (ký chủ phụ).
  • Mùa trái chín có thể dùng vợt hay đèn bắt ngài.
  • Dùng trái chín và có mùi thơm như chuối, khóm có tẩm thêm nước mật và thuốc trừ sâu để làm bẫy mồi bắt ngài.
  • Dùng biện pháp bao trái.
  • Phun sản phẩm có hoạt chất Emamectin hay Lufenuron để diệt ấu trùng (sâu non).

Vòng đời ngài chích hút trái

Hình: (A) Vòng đời ngài chích hút trái; (B) Con trưởng thành; (C) Trái bị hại.


Sâu đục vỏ trái (Prays citri)

Khả năng gây hại

Sâu xâm nhiễm gây hại từ khi quả còn rất nhỏ, vết đục tạo nên những u sần trên quả, nếu bị nặng quả sẽ rụng. Nếu sâu đục quả gây hại muộn, quả không rụng nhưng bị biến dạng bởi những u sần làm giảm giá trị thương phẩm. Sâu gây hại nhiều giai đoạn quả non, quả có vỏ dày như bưởi, cam sành, cam mật nhưng gây hại phổ biến nhất là trên cây bưởi. Chúng chỉ gây hại ở lớp vỏ quả, không hại phần thịt quả (múi, tép bưởi).

Biện pháp quản lý

  • Tỉa cành tạo tán sau khi thu hoạch để vườn thông thoáng, kết hợp bón phân vun đất để diệt nhộng.
  • Phát hiện sớm thời gian bướm bắt đầu đẻ trứng hoặc khi sâu mới gây hại trên quả vừa hình thành.
  • Thu gom quả bị nhiễm còn trên cây và quả đã rụng, ngâm trong nước vôi nồng độ 1% ít nhất 24 giờ để diệt sâu non.
  • Bao trái khi trái to bằng trái chanh.
  • Nuôi thả kiến vàng để diệt trứng sâu đục quả và sâu non.
  • Phun các  hoạt  chất  EmamectinLufenuron  hay  hỗn  hợp  (Chlorantraniliprole  +

Abamectin)… trừ sâu non ở giai đoạn trước nở hoa và giai đoạn quả non.

Vòng đời sâu đục vỏ trái

Hình:  (A) Vòng đời sâu đục vỏ trái; (B) Sâu non đục vỏ trái; (C) Trái bị sâu hại.


Bọ cánh cứng đục cành (Nadezhdiella cantori)

Khả năng gây hại

Sâu non của xén tóc màu nâu nên gọi là xén tóc nâu. Xén tóc nâu thích nơi râm mát, ban ngày ẩn nấp, ban đêm thường tìm đến đẻ trứng vào những kẽ nứt, những chỗ gồ ghề ở thân cây cách mặt đất từ 0,3 đến 1 m. Xén tóc đẻ trứng tập trung vào các tháng 5-6-7 dl. Sâu non nở ra chui vào vỏ và phá hoại phần gỗ tạo thành những đường đục ngoằn ngoèo không theo quy luật dọc theo thân cây.

Biện pháp quản lý

  • Dùng vợt hoặc bắt bằng tay trong thời gian con trưởng thành vũ hoá và đẻ trứng từ tháng 4-6 dl.
  • Bẻ cành non bị héo diệt sâu non vào các tháng 5, 6, 7 dl. Biện pháp bẻ cành héo triệt để có thể hạn chế được sự gây hại của sâu trên 90%. Dùng móc thép bắt sâu non đã đục vào trong cành lớn, thân hoặc gốc cây qua lổ đùn phân.
  • Sau khi thu hoạch, quét vôi hoặc Boóc-đô (pha tỉ lệ: 1 phần CuSO4 + 1 phần vôi tôi + 20 phần nước) vào gốc cây, thân cây từ 1m trở xuống để phòng các loại nấm bệnh và hạn chế việc đẻ trứng của các loại xén tóc.

Hình: Vòng đời bọ cánh cứng đục cành (xén tóc).


Sâu đục trái bưởi (Citripestis sagittiferella)

Khả năng gây hại

  • Sau khi nở 1-2 giờ, sâu non nhanh chóng đục thẳng rồi chui vào bên trong vỏ trái, ăn vỏ, phần xốp và hột của trái, khi sâu đủ lớn sẽ đục vào bên trong ăn phần thịt trái. Vì vậy, cần xác định thời gian nở trước đó để xử lý kịp thời và hiệu quả.
  • Sâu đục và ăn rất nhanh, thải phân tạo thành lớp mùn cưa bên ngoài vỏ trái, gây xì mủ.. Sâu đục tạo vết thương có thể làm bội nhiễm các loại nấm bệnh, giòi… trái bị hư và rụng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của trái. Sâu thường đục từ vị trí giữa trái xuống đáy trái. sâu có thể gây hại ở tất các giai đoạn phát triển của trái từ rất sớm sau đậu trái đến trái gần thu hoạch.

Biện pháp quản lý

  • Vệ sinh vườn cây (tỉa và tiêu hủy bằng cách ngâm nước vôi 1-2% cho trái bị nhiễm sâu kể cả những trái rụng trên mặt đất), bồi bùn để hạn chế nơi sâu làm nhộng, phun nước lên tán cây để hạn chế sâu đẻ trứng, sử dụng ánh sáng đèn xua đuổi thành trùng.
  • Tỉa cành, bón phân hợp lý giúp cho cây ra chồi và hoa đồng loạt.
  • Nuôi dưỡng và bảo vệ kiến vàng trong vườn.
  • Tuyển chọn và bao trái sau khi trái đậu khoảng 1 tháng. Trước khi bao trái nên phun hỗn hợp các hoạt chất (Chlorantraniliprole + Abamectin)… cho toàn bộ vườn.
  • Thăm và phát hiện sớm sự xuất hiện của sâu đục trái và sử dụng thuốc hóa học hợp lý khi sâu mới nở chưa chui vào trái: sử dụng các chế phẩm như hướng dẫn.

Hình: (A) Vòng đời sâu đỏ đục trái bưởi; (B) Trái bị sâu hại; (C) Sâu non đục trái.


QUẢN LÝ BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI

Bệnh vi khuẩn Tristeza

Tác nhân gây hại

Virus gây bệnh là Closterovirus có dạng sợi dài với kích thước 11 x 2.000 µm (Bar-Joseph và ctv., 1979). Rầy mềm là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi. Virus không truyền qua cơ giới nhưng có thể truyền qua chiết ghép.

Khả năng gây hại

  • Triệu chứng bệnh xuất hiện khác nhau trên cây có múi tuỳ theo giống, dòng virus nhiễm, tiêu biểu nhất là gây gân trong, cây bị lùn, cả thân và nhánh cây bị lõm nặng khi bóc vỏ khỏi thân. Từ đó, làm giảm năng suất và kích thước trái, cành trở nên giòn và dễ gãy. Trên quýt đường, khi trái đạt kích thước bằng trái pingpong thì bị vàng từ phần đít lên cuống trái, trái rụng hàng loạt, gây thất thoát nặng cho nhà vườn.
  • Phần lớn các cây có múi đều nhiễm Tristeza. Ở ĐBSCL, bệnh Tristeza nhiễm trên cây chanh Giấy Lộ triệu chứng gân trong, một số cây chanh Tàu Lộ triệu chứng lõm thân, cây quýt Đường bị vàng nửa dưới của trái sau đó rụng nhiều, có thể lên đến 50% số trái trên cây.

Biện pháp quản lý

  • Cách ly và tiêu hủy cây bệnh.
  • Dùng dòng nhẹ để bảo vệ chéo.
  • Sử dụng gốc ghép kháng hay chống chịu bệnh.
  • Áp dụng công nghệ chuyển gene. Tuy nhiên, kết quả chỉ còn trong phạm vi phòng thí nghiệm và mức độ nhà lưới.

+ Sử dụng thuốc có hoạt chất Pymetrozin để trừ côn trùng chích hút, tác nhân truyền bệnh Tristeza.

Triệu chứng gân trong trên lá chanh do virus Tristeza gây ra

Hình: (A) Bệnh gây lõm thân gỗ; (B) Bệnh gây lõm cành gỗ; (C) Triệu chứng gân trong trên lá chanh do virus Tristeza gây ra; (D) Triệu chứng vàng đít (đuôi) trái trên quýt Đường do nhiễm Tristeza.


Bệnh vàng lá Greening (vi khuẩn gram âm Liberobacter asiaticum)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Vi khuẩn gây hại sống trong mạch libe của cây, lan truyền qua mắt ghép hay do rầy chổng cánh. Vi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó, làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái. Bệnh không có giống kháng. Ngoài cây có múi, vi khuẩn còn nhân mật số tốt trong cây dừa cạn (Catharanthus roscus), dây tơ hồng (Cuscuta spp.)

Khả năng gây hại

Bệnh xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển hình của bệnh là lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytopthora.

Biện pháp quản lý

  • Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (cây nguyệt quới, dây tơ hồng) sau khi đã phun thuốc trừ rầy.
  • Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ.
  • Sử dụng thuốc có hoạt chất như Pymetrozin…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa Xuân, hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng.

Hình: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh (Greening).


Bệnh nứt gốc chảy mủ (Phytopthora sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh thường gây hại nặng cho những vườn canh tác lâu năm, thường xuyên bị ngập úng, điều kiện vệ sinh vườn kém, mật độ trồng dày, ít được bón phân hữu cơ…

Khả năng gây hại

Ban đầu, vết bệnh làm cho vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng. Sau đó khô, nứt dọc và chảy mủ, vỏ cây bong ra, phần gỗ nằm bên dưới chỗ bị bệnh bị thối nâu, vết bệnh cứ lan rộng dần ra xung quanh, lan xuống đến cả bộ rễ, bộ rễ ít rễ tơ, rễ ngắn với phần vỏ bị thối rất dễ bị tuột ra khỏi rễ (nhất là rễ con). Do không hút được nước và dinh dưỡng để nuôi cây nên bộ lá bị vàng và rụng dần, không mọc được lá non, các cành vượt và cả cành lớn bị chết dần, cây bị xơ xác, dần dần cả cây bị chết. Bệnh còn làm cho trái bị thối nhất là những trái ở thấp gần mặt đất.

Biện pháp quản lý

  • Cần lên liếp cao, đắp mô và có hệ thống tưới tiêu hợp lý ở những vùng đất dễ bị ngập úng.
  • Trồng với mật độ hợp lý. Bón cân đối N-P-K và tăng cường phân hữu cơ.
  • Tạo cho vườn luôn thông thoáng khô ráo, hạn chế ẩm độ trong đất.
  • Với cây ghép, vị trí ghép cần cách mặt đất 3-4 tấc để hạn chế nấm bệnh xâm nhiễm.
  • Vệ sinh sạch sẽ vùng gốc, không tủ cỏ rác rơm rạ xung quanh, không tạo vết thương cơ giới cho vùng rễ và vùng thân gần gốc.
  • Khi phát hiện cây chớm bị bệnh có thể dùng thuốc có hoạt chất Metalaxyl để phun xịt lên cây và tưới gốc.
  • Ở cây mới bị thối vỏ ở thân, gốc và rễ cái cần cào hết đất quanh gốc cho thông thoáng. Cạo sạch vết bệnh rồi quét dung dịch thuốc có hoạt chất Sau một thời gian vết bệnh sẽ lành, vỏ cây sẽ tái sinh.

Chảy mủ trên thân Thối trái do nấm Phytopthora.


Hình: (A) Chảy mủ trên cành cây có múi do nấm Phytopthora; (B) Chảy mủ trên thân; (C); (D) Thối trái do nấm Phytopthora.


Bệnh ghẻ nham (Sphaceloma fawcettii)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Vết bệnh tạo thành nốt ghẻ trên lá thường nhô cao ở một mặt của phiến lá. Chúng có màu xám nhạt, nhiều vết nhỏ thường liên kết lại làm cho lá bị nhăn nheo biến dạng, cây kém phát triển và cằn cỗi.

Khả năng gây hại

Bệnh thường tấn công trên các chồi non, bệnh thường phổ biến trong vườn ươm ở mỗi đợt cây ra chồi non làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cũng như giá trị thương phẩm của trái.

Biện pháp quản lý

  • Tỉa bỏ các bộ phận bị nhiễm bệnh nặng và tiêu hủy.
  • Kiểm soát bệnh bằng chế độ phun thuốc định kỳ mỗi khi cây ra đọt non bằng các loại thuốc có hoạt chất Azoxystrobin, hay hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)…

Ghẻ nham trên đọt non;  Ghẻ nham trên trái.

Hình: (A) Ghẻ nham trên đọt non; (B) Ghẻ nham trên trái.


Vàng lá thối rễ (Phytophthora spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium spp., Fusarium spp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh quan trọng và phổ biến ở hầu hết các vườn ươm, chúng có thể tấn công ở giai đoạn các tử diệp chưa nhô ra khỏi vỏ hạt và giai đoạn lúc tử diệp bắt đầu xuất hiện nhưng phổ biến nhất là từ lúc cây có đôi lá đầu tiên đến khi cây có đôi lá thứ 3. Đôi khi cây cũng có thể bị tấn công ở giai đoạn muộn hơn. Điều kiện ẩm độ cao của đất là yếu tố thích hợp nhất để cho bệnh phát triển và lây lan. Bệnh này có thể xảy ra trên rất nhiều loại cây trái khác nhau.

Khả năng gây hại

Vết bệnh thường xuất hiện ở phần gốc gần mặt đất. Phần mô bị bệnh hơi lõm vào, có màu nâu, sũng nước và lây lan rất nhanh. Khi vết bệnh lan rộng, cây con thường bị ngã rạp. Bộ rễ của cây thường bị thối đen. Bệnh thường xuất hiện từng cụm trên líp ươm, sau đó lan nhanh sang xung quanh. Đối với những cây bị tấn công muộn cây bị héo nhưng vẫn đứng chứ không bị ngã rạp như khi bị tấn công sớm.

Biện pháp quản lý

  • Phòng bệnh là chủ yếu. Hạt trước khi gieo cần xử lý bằng nước nóng 52-54oC thời gian tùy thuộc từng loại hạt. Những hạt có vỏ cứng, dày thời gian xử lý phải dài hơn. Hoặc xử lý bằng các thuốc có hoạt chất Metalaxyl, Thiophanate - Ethyl… cho hạt trước khi bảo quản và gieo trồng.
  • Đất gieo trong vườn ươm cũng cần được xử lý trước khi gieo bằng Formalin xông hơi với vải bạt đậy bên ngoài trong 3 ngày hoặc dùng thuốc có hoạt chất Metalaxyl để xử lý đất. Sau đó phun thuốc lên cây con ở giai đoạn sau khi nảy mầm cho đến khi cây cao 15-20cm.
  • Duy trì độ ẩm thích hợp cho vườn. Đất tơi xốp không bị úng nước; Đảm bảo mật độ gieo trồng vừa phải; Nước tưới phải sạch; Dụng cụ chăm sóc phải được khử trùng với nước Javel; Nhà lưới phải có 2 cửa và bồn khử trùng giày dép bên ngoài.

Vàng lá thối rễ cây; Triệu chứng lá vàng do thối rễ.

Hình: (A) Vàng lá thối rễ cây; (B) Triệu chứng lá vàng do thối rễ.


Bệnh loét vi khuẩn (Xanthomonas campestris)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Ban đầu vết bệnh là những đốm chấm nhỏ màu vàng trong, sau đó đậm dần rồi hoá nâu, gồ ghề trên bề mặt. Xung quanh vết bệnh có 1 quầng vàng rõ rệt, các vết bệnh có thể rời rạc hoặc kết dính lại tạo thành một mảng lớn trên bề mặt lá. Kích thước của vết bệnh thay đổi tùy theo mức độ mẫn cảm của giống. Bệnh phát triển mạnh trong mùa mưa, ẩm độ cao. Tốc độ lây lan khá nhanh qua nước mưa, nước tưới.

Khả năng gây hại

Đây là một loại bệnh cũng khá phổ biến và nghiêm trọng cho cây có múi ở mọi giai đoạn. Bệnh thường xuất hiện trên lá làm rụng lá. Đôi khi bệnh xuất hiện trên thân non làm khô cành và chết ngọn.

Biện pháp quản lý

  • Cắt bỏ và tiêu huỷ các bộ phận bị bệnh.
  • Ngăn chặn nguồn xâm nhiễm qua vật liệu vô bầu, công nhân, dụng cụ, nguồn nước.
  • Phân lô các giống riêng biệt theo khả năng kháng bệnh của từng giống (nếu có thể).
  • Xử lý đất và vật liệu trồng trước khi gieo.
  • Đối với hạt, mắt ghép có thể xử lý bằng dung dịch 350ml nước Javel/3 lít nước sạch trong 20 phút hoặc xử lý bằng nước nóng ở 52oC trong 20 phút. Phun định kỳ bằng các loại thuốc gốc đồng khi cây ra đọt non.

Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi

Hình: Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi.


Bệnh thán thư (Collectotrichum sp.)

Điều kiện phát sinh, phát triển

Bệnh thán thư phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao, khi cây ra đọt và lá non nhiều. Trường hợp cây ra hoa vào mùa khô, lúc này tuy lượng mưa ít nhưng ban đầu vẫn có những đợt sương ẩm nhiều cũng là điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển nhiều lên và gây hại nặng thêm.

Khả năng gây hại

  • Bệnh tạo thành các đốm bệnh có màu nâu cam trên cánh hoa, làm rụng hoa để lại cuống, đài hoa.
  • Trên trái bưởi vết bệnh là những đốm nhỏ, tròn, vàng nhạt, sau lớn dần có màu nâu đậm, vết bệnh hơi lõm vào, vết bệnh có thể bị nứt ra, trên vết bệnh có những vòng đồng tâm là những bào tử nấm màu đen.
  • Bệnh thán thư trên chanh làm ảnh hưởng đến hoa, lá non và trái, vết bệnh ban đầu là những đốm nhỏ màu vàng nâu, sau lớn dần, xung quanh viền nâu đậm, giữa vết bệnh màu nâu đậm vết bệnh biến động từ nhỏ đến lớn, trên vết bệnh có nhiều bào tử nâu đen tạo thành những vòng đồng tâm, lá và trái thường bị rụng, trơ và khô đầu cành.

Biện pháp quản lý

  • Cắt tỉa, loại bỏ cành nhiễm bệnh, tạo thông thoáng.
  • Phun thuốc vào giai đoạn hoa, phun ngừa vào giai đoạn chuẩn bị ra hoa và trước khi mùa mưa đến bằng các loại thuốc có hoạt chất như Azoxystrobin, Metalaxyl hay các hỗn hợp (Mandipropamid + Chlorothalonil)

Thán thư trên lá cây có múi.

Hình: Thán thư trên lá cây có múi.


QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRÊN CÂY CÓ MÚI

Vai trò của đạm với cây có múi

Vai trò và triệu chứng thiếu đạm

Đạm (Nitơ) có ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với chất dinh dưỡng khác. Nitơ là một thành phần của chất diệp lục, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bộ lá, hình thành hoa, đậu, phát triển và chất lượng quả. Đủ Nitơ cây sinh trưởng khỏe, quả nhiều và to. Thiếu Nitơ cây mất màu xanh, lá nhỏ, cành non chết khô, chồi ngắn, rụng quả non. Lá già rụng vào đầu mùa, rìa lá mỏng, cành cây bị chết. Sự thiếu hụt Nitơ tồi tệ hơn khi lượng phốt pho thấp. Thừa Nitơ sẽ giảm chất lượng quả và rút ngắn thời gian cất trữ. Quả lớn nhanh, tăng thời gian quả xanh, chín chậm, vỏ quả dày và thô, tép khô. Dư thừa nitơ thúc đẩy sự tươi tốt của cây nhưng dễ mẫn cảm với dịch hại và điều kiện ngoại cảnh.

Biện pháp khắc phục

Bón đạm dưới dạng phân đơn (Urea, Sulfate Amone) hoặc hỗn hợp (N-P-K, DAP) cho cây ở những thời điểm quan trọng như: sau thu hoạch, trước mỗi đợt cây ra đọt non…

Triệu chứng vàng lá do thiếu đạm trên lá cây có múi.

Hình:  Triệu chứng vàng lá do thiếu đạm trên lá cây có múi.


Vai trò của phosphate (lân) trên cây có múi

Triệu chứng tác hại do thiếu Phosphate (lân)

Lân thực hiện nhiều chức năng quan trọng như quang hợp, hoạt động enzyme, trong sự hình thành và vận chuyển đường. Quan trọng nhất là phát triển bộ rễ, hình thành hoa, phát triển và tăng chất lượng quả.

Thiếu phốt pho, ít có các triệu chứng thiếu hụt được nhìn thấy trên lá nhưng có ảnh hưởng đến chất lượng quả, gây biến dạng, lõi rỗng và thô, vỏ dày, quả mềm, khô nước, chua. Trong trường hợp sử dụng quá nhiều phân đạm thì hậu quả của việc thiếu hụt phốt pho lên chất lượng quả sẽ tồi tệ hơn. Thừa lân, không gây ra bất kỳ tổn thất nào về năng suất, chất lượng trái cây, nhưng có thể có tác động làm thiếu kẽm trong cây và giảm hiệu quả sản xuất.

Biện pháp khắc phục

Do đó, việc cung cấp cân đối nitơ và phốt pho sẽ cho năng suất và chất lượng quả tốt. Có thể cung cấp Lân cho cây thông qua các chế phẩm đơn như Super Lân, Lân Văn Điển (16% P2O5); các phân hỗn hợp NPK hay DAP (Diamonphosphate) vào các thời kỳ sau thu hoạch hay cây chuẩn bị ra hoa…

Vai trò của phosphate (lân) trên cây có múi


Vai trò của kali trên cây có múi

Vai trò và triệu chứng thiếu hụt Kali

Kali có vai trò quan trọng trong sự hình thành và hoạt động của protein, chất béo, Carbohydrate và diệp lục, duy trì sự cân bằng muối và nước trong tế bào. Giúp tăng chất lượng (độ ngọt, màu sắc) và khả năng đậu quả, hạn chế chồi non lúc ra hoa, khả năng hút nước và hô hấp của cây.

Thiếu Kali, cây tăng trưởng chậm, lá nhỏ chuyển màu vàng hoặc đồng sau đó bị rụng. Cành cây suy yếu, và giảm tỷ lệ nở hoa. Lá vàng loang lổ, sự biến vàng bắt đầu từ gần nửa đỉnh của lá, sau đó trở nên sạm. Quả nhỏ, da mỏng và mịn, xu hướng chuyển màu sớm, và chia tách một cách dễ dàng.

Thiếu Kali ít không ảnh hưởng đến năng suất, mặc dù quả có thể nhỏ hơn. Thiếu kali nghiêm trọng làm giảm năng suất do tăng tỷ lệ rụng hoa quả. Thừa kali không ảnh hưởng đến chất lượng quả nhưng quá nhiều kali có thể làm tăng sự thiếu hụt magiê.

Biện pháp khắc phục

Kali trao đổi  có sẵn ở trong đất. Đất cát có ít kali hơn so với đất thịt. Kali có nhiều nhất gần bề mặt đất. Hạn hán có thể làm giảm hấp thu kali từ đất bề mặt khô, dẫn đến thiếu hụt tạm thời.

Để tăng cường Kali cho cây, có thể bón các loại phân có chứa hàm lượng Kali cao như KCl (60% K2O) cùng với các thời điểm bón phân đạm và lân cho cây.

Các triệu chứng thiếu hụt Kali trên lá và trái cây có múi.

Hình: Các triệu chứng thiếu hụt Kali trên lá và trái cây có múi.


Vai trò của kẽm với cây có múi

Triệu chứng tác hại do thiếu kẽm

Triệu chứng thiếu kẽm là lá vàng gân vẫn xanh. Đây là một trong những tổn hại lớn và phổ biến về rối loạn dinh dưỡng của cây có múi, lá nhỏ dần và đóng lá dầy, có khuynh hướng mọc thẳng đứng, thân, cành không phát triển, cành non dễ chết, trái nhỏ, chất lượng kém.

Ngay trong giai đoạn đầu tiên, thiếu kẽm sẽ làm giảm năng suất, giảm sinh lực cây và làm cho trái nhỏ, chất lượng kém. Triệu chứng lá nhỏ, lá hẹp (ít lá) và màu trắng-vàng khu vực giữa các tĩnh mạch (đốm lá).

Biện pháp khắc phục

Thiếu kẽm thường xảy ra ở vùng đất chua ven biển. Phun hợp chất có kẽm (Sunfat kẽm) qua lá vào giai đoạn lá gần trưởng thành, cây hấp thu tốt nhất. Thiếu trầm trọng nhất trong đất kiềm. Thiếu nặng cần phun bổ sung 2 hay nhiều lần trong suốt mùa.

Triệu chứng vàng lá gân xanh do thiếu kẽm trên cây có múi

Hình: Triệu chứng vàng lá gân xanh do thiếu kẽm trên cây có múi.


Vai trò của boron trên cây có múi

Triệu chứng tác hại do thiếu Boron

Quả phát triển một màu xám, sau đó chuyển sang màu nâu. Một số hạt giống phát triển không hoàn hảo, bị teo lại, màu nâu. Cây có múi rất nhạy cảm với dư thừa Bo.

Biện pháp khắc phục

Chỉ  phun 1 lần phân bón chứa Bo nếu chắc rằng cây đang bị thiếu Bo.

Triệu chứng thiếu Boron (Bo) trên lá và trái

Hình: Triệu chứng thiếu Boron (Bo) trên lá và trái.


Vai trò của Molybden (Mo) trên cây có múi

Vai trò và triệu chứng thiếu hụt Molybden

Molybden có liên quan mật thiết tới quá trình chuyển hoá đạm trong cây, đo đó sư thiếu Molybden cũng có biểu hiện tương tự như thiếu đạm. Ở cây hai lá mầm, thiếu Mo xuất hiện màu xanh vàng ở chóp và mép lá.

Thiếu Molybden thường dẫn đến thiếu đạm do khả năng cố định đạm của cây bị hạn chế. Thiếu Molybden, cây sinh trưởng phát triển kém, cây còi cọc xuất hiện nhiều đốm vàng ở giữa các gân của những lá dưới, tiếp đó là hoại tử cây có múi, thiếu Molybden xuất hiện các đốm mất nước ở phần thịt rìa lá sau lan vào gần gân lá. Các đốm này dần chuyển vàng xám nâu và khô đi.

Biện pháp khắc phục

Phun bổ sung các loại phân bón lá có chứa hàm lượng Molybden vào các giai đoạn cây ra lá non nếu phát hiện thấy triệu chứng thiếu loại dưỡng tố này.

Triệu chứng thiếu Molybden trên lá cây có múi

Hình: Triệu chứng thiếu Molybden trên lá cây có múi.


Vai trò của sắt trên cây có múi

Vai trò và triệu chứng thiếu hụt Sắt (Iron)

Sắt (Fe) được cây hấp thu dưới dạng Fe2+. Sắt là thành phần của vài enzyme hay của nhiều protein tham gia chuyển vận điện tử trong quá trình quang hợp và hô hấp. Các enzyme này bao gồm catalases, peroxidases và một số cytocrom. Cytocrom hoạt động cơ chế hô hấp của các tế bào sống. Một số các enzyme đều tham gia phản ứng oxy hóa khử trong quang hợp. Sắt không phải thành phần của diệp lục tố. Nhưng rất cần cho sự sinh tổng hợp của diệp lục tố. Thiếu sắt nhẹ, gân lá có màu xanh tối, xuất hiện trên lá non; khi thiếu trầm trọng, lá non dần dần chuyển sang màu vàng, các lá non về sau sẽ bị trắng, cây có thể rụng lá, chết cành. Thiếu sắt thường xuất hiện ở đất có pH cao hoặc đất bón nhiều vôi.

Biện pháp khắc phục

Phun trên lá sắt sulfat hoặc sắt chelate không có hiệu quả. Nếu cây bị ảnh hưởng, tưới chelate sắt vào đất dưới tán cây. Tuy nhiên, phương pháp xử lý này không kinh tế trong sản xuất lớn.

Triệu chứng thiếu sắt trên lá cây có múi

Hình: Triệu chứng thiếu sắt trên lá cây có múi.


Vai trò của Magnesium trên cây có múi

Quy luật phát sinh gây hại:

Triệu chứng thiếu Magnesium thường xuất hiện do: (1) Đất có tỷ lệ Magnesium thấp; (2) Bón thừa kali hay đất có tỷ lệ kali cao.

Biểu hiện đầu tiên là có những đám màu vàng rời rạc ở cả hai bên gân chính, trên những lá trưởng thành trong mùa mưa. Những đám màu vàng ngày càng lớn và hợp lại với nhau, chỉ còn ở phần cuống lá và đôi khi ở gần ngọn lá còn xanh (ở gần cuống lá có một phần màu xanh hình chữ V ngược), cuối cùng toàn bộ lá có thể bị ngã vàng. Triệu chứng thiếu Magnesium có thể chỉ xuất hiện trên 1 cành lớn hoặc 1 phần cây, trong khi phần cây còn lại có thể vẫn bình thường. Thiếu Magnesium cây rụng trái nhiều, chịu lạnh kém, cây ra quả cách năm rõ rệt. Kích thước trái của cây thiếu Magnesium thường nhỏ, hàm lượng đường và acid thấp.

Biện pháp quản lý

Cách tốt nhất để khắc phục sự thiếu hụt Magnesium nghiêm trọng là kết hợp xử lý đất với phân bón chứa magnesium trong thời gian kiến thiết cơ bản. Ở đất chua có thể dùng đá dolomit để cung cấp Magnesium cho cây, còn ở đất ít chua thì có thể dùng MgSO4 hay Mg(NO3)2 nồng độ 1% và phun lên lá.

Triệu chứng thiếu Magnesium trên lá cây có múi

Hình: Triệu chứng thiếu Magnesium trên lá cây có múi.


Vai trò của Calcium trên cây có múi

Vai trò và triệu chứng thiếu hụt Calcium

Calcium có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của rễ và triệu chứng đầu tiên của thiếu Calcium là bộ rễ bị hư.

Triệu chứng thiếu hụt ít thể hiện vì hầu như trong đất rất ít khi thiếu Calcium. Sự thiếu Calcium ở cây có múi tạo ra lá nhỏ và dầy, gây ra mất sức sống và giảm năng suất. Cây thiếu trầm trọng có thể gây chết cành non. Trái phát triển kích thước bất thường, thịt trái co lại, ít nước dịch, nhưng cao hàm lượng chất rắn hòa tan và gây nứt vỏ trái.

Biện pháp khắc phục

Thiếu Calcium thường xuất hiện ở đất chua (acid) hoặc sử dụng phân dạng đạm Sulphate như Ammonium sulphate [(NH4)2SO4]. Trái của các vườn cây có múi có hàm lượng Calcium và đạm thấp thường dễ bị thối sau 3 tháng tồn trữ .

Cung cấp Calcium cho cây thông qua bón vôi bột cho đất hay phun Ca(NO3)2 qua lá.

Triệu chứng thiếu Calcium trên lá cây có múi

Hình: Triệu chứng thiếu Calcium trên lá cây có múi.


SO SÁNH CÁC TRIỆU CHỨNG THIẾU DINH DƯỠNG TRÊN CÂY CÓ MÚI


CUNG CẤP DINH DƯỠNG TRONG QUY TRÌNH CANH TÁC CÂY CÓ MÚI


Syngenta Việt Nam - AnBIO.vn

Bài viết cùng danh mục:

Viết Bình luận